Thông tư 10/2002/TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn việc mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2002/TT-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2002/TT-BTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2002/TT-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 10/2002/TT-BTM
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC
BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM - CAMPUCHIA
Căn cứ Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005;
Để thực hiện Hiệp định
về mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ hoàng gia Campuchia ký ngày
26/11/2001 tại Phnôm Pênh;
Bộ Thương mại hướng
dẫn cụ thể một số điểm về việc mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại
tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia để thi hành thống nhất như sau:
1. Chủ thể mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia gồm:
a. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật;
b. Các hộ kinh doanh cá thể tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
c. Cư dân biên giới tại các tỉnh có chung biên giới giữa hai nước Việt Nam - Campuchia.
2. Hàng hoá mua bán, trao đổi và dịch vụ thương mại qua biên giới (gọi chung là hàng hoá)
a. Tất cả các loại hàng hoá được phép mua bán, trao đổi qua biên giới, trừ các loại hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ghi trong phụ lục 01 và phụ lục 02 của Hiệp định mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia ký ngày 26/11/2001 giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia.
b. Đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc giấy phép của Bộ quản lý chuyên ngành, thì chỉ có các chủ thể nêu tại khoản a Mục 1 của Thông tư này được mua bán với điều kiện phải đưọc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chất lượng hàng hoá mua bán, trao đổi qua biên giới
Các chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, nhất là đối với các hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hoá mà mình mua bán.
4. Cửa khẩu mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới
a. Các cặp cửa khẩu chính (cửa khẩu quốc tế, quốc gia) hàng hoá mua bán, trao đổi tại khu vực biên giới giữa hai nước được phép làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật hiện hành qua các cặp cửa khẩu chính do Chính phủ hai bên thoả thuận.
b. Các cặp của khẩu phụ (cửa khẩu địa phương):
b 1. Các doanh nghiệp được phép làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá chính ngạch theo hợp đồng thương mại qua các cửa khẩu phụ đã có thoả thuận đồng ý của chính quyền địa phương cấp tỉnh hai bên, tại khu vực cửa khẩu phụ mỗi bên đã bố trí đặt các trạm Hải quan, Trạm biên phòng, Trạm kiểm dịch động thực vật.
b.2. Các cửa khẩu phụ được phép làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá chính ngạch theo hợp đồng thương mại gồm:
Cửa khẩu Việt Nam |
Cửa khẩu Campuchia |
1. Khánh Bình (An Giang) |
Chrậy Thum (Kandal) |
2. Bắc Đai (An Giang) |
Bắc Đai (Tà Keo) |
3. Vĩnh Hội Đông (An Giang) |
Com PungKro Săng (Tà Keo) |
4. Mỹ Quý Tây (Long An) |
Xôm rông (Svayriêng) |
5. Vàm Đồn (Long An) |
Srebarăng (Svayriêng) |
5. Thanh toán hàng hoá mua bán, trao đổi và dịch vụ thương mại qua biên giới giữa hai nước:
a. Đồng tiền thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa hai nước là ngoại tệ tự do chuyển đổi, hoặc đồng Việt Nam hoặc đồng Riel Campuchia.
b. Phương thức thanh toán do các bên mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại thoả thuận phù hợp với các phương thức thanh toán xuất, nhập khẩu qua ngân hàng theo thông lệ quốc tế hoặc các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc mua bán hàng hoá qua biên giới.
6. Thủ tục hải quan và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá:
Hàng hoá xuất, nhập khẩu qua biên giới giữa hai nước phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan và chịu các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Tổ chức thực hiện:
7.1. Hàng hoá của cư dân biên giới mua bán, trao đổi tại các chợ biên giới do chính quyền địa phương mỗi bên mở tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia, thực hiện theo Quy chế tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Campuchia ký ngày 8/6/1999.
7.2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.