Quyết định 9726/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 9726/QĐ-BCT

Quyết định 9726/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc phê duyệt "Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025"
Cơ quan ban hành: Bộ Công ThươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:9726/QĐ-BCTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:19/12/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Không quá 1 thương nhân bán lẻ thuốc lá/300 dân

Với nguyên tắc xác định thuốc lá là hàng hóa hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng, cần có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, ngày 19/12/2013, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã phê duyệt Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025 tại Quyết định số 9726/QĐ-BCT. Theo Quy hoạch này, mạng lưới thương nhân bán lẻ, bán buôn và phân phối sản phẩm thuốc lá sẽ được sắp xếp dựa theo các tiêu chí cụ thể.
Trong đó, thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn huyện được xác định theo nguyên tắc không quá 01 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá/300 dân; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng; diện tích điểm chuyên kinh doanh thuốc lá có diện tích tối thiểu phải từ 3m2 và điểm kinh doanh tổng hợp phải có diện tích tối thiểu cho thuốc lá từ 0,5m2 trở lên…
Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh được xác định theo nguyên tắc không quá 01 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá/50.000 dân; có địa điểm kinh doanh cố đinh, địa chỉ rõ ràng; có kho hàng và phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu bảo quản chất lượng sản phẩm; có xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ đồng trở lên để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống phân phối hoạt động bình thường; phải có tối thiểu 02 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại nơi đặt trụ sở chính…
Tương tự, thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn 02 tỉnh trở lên được xác định không quá 01 thương nhân/250.000 dân; có giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 02 tỷ đồng trở lên đảm bảo cho hoạt động của hệ thống phân phối; có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng; có hệ thống phân phối sản phẩm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên (mỗi tỉnh phải có tối thiểu 02 thương nhân bán buôn thuốc lá)…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 9726/QĐ-BCT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
------------------
Số: 9726/QĐ-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2013

 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI MUA BÁN SẢN PHẨM THUỐC
 LÁ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025”
-----------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 1319/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành các Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Công văn số 5477/VPCP-KTTH ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2013 của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước,
 
QUYẾT ĐỊNH
 
 
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được tiến hành trên nguyên tắc xác định thuốc lá là hàng hóa hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ sự phát triển và phân bố của mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá.
2. Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá đảm bảo cho hoạt động mua bán sản phẩm thuốc lá mang tính hệ thống, đồng bộ từ khâu sản xuất đến phân phối, bán buôn, bán lẻ và các hoạt động cung ứng dịch vụ.
3. Phát triển lực lượng thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá có năng lực, đáp ứng và luôn tuân thủ các điều kiện, quy định của nhà nước về kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
Từng bước xây dựng, sắp xếp lại mạng lưới thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá theo hướng xây dựng một cấu trúc hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức nhằm hình thành một hệ thống các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá chuyên nghiệp, có năng lực, có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng (bao gồm các sản phẩm thuốc lá sản xuất trong nước và sản phẩm thuốc lá nhập khẩu) theo từng khu vực địa bàn trong phạm vi cả nước, nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế; hạn chế kinh doanh tự phát, kinh doanh không có giấy phép; kiểm soát được chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa; kiểm soát và hạn chế việc kinh doanh thuốc lá nhập lậu, tiến tới xóa bỏ thuốc lá bất hợp pháp trên thị trường; góp phần tích cực vào việc phòng, chống tác hại của thuốc lá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
Tổ chức, sắp xếp lại các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá trên địa bàn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) trên cơ sở mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá hiện có theo hướng:
a) Thời kỳ đến năm 2015
Sắp xếp lại mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá gồm có: thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Trong đó, thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá là thương nhân kinh doanh trên địa bàn từ hai (2) tỉnh trở lên do Bộ Công Thương cấp phép, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá là thương nhân kinh doanh trên địa bàn một (1) tỉnh/thành phố (sau đây gọi tắt là tỉnh) do Sở Công Thương cấp phép và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá là thương nhân kinh doanh trên địa bàn quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) do Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế (sau đây gọi tắt là Phòng Công Thương) cấp phép.
Dự kiến đến năm 2015 với dân số cả nước khoảng 91.000.000 người sẽ có tối đa khoảng 305.517 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 364 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.820 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 303.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc (Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc) chiếm khoảng 36%; miền Trung (Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) chiếm khoảng 28% và miền Nam (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) chiếm khoảng 37%.
Thời kỳ đến năm 2015 dự kiến cần phải có diện tích kho hàng tối thiểu khoảng 1.037.400m2, phương tiện vận tải cần tối thiểu khoảng 2.548 chiếc xe có tải trọng từ 500kg và năng lực tài chính tối thiểu khoảng 2.548 tỷ Việt Nam đồng.
Thực hiện quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá dựa trên nguyên tắc xác định số lượng thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo dân số, theo năng lực tài chính, theo khả năng vận tải, theo kho hàng và theo khả năng thâm nhập thị trường của từng thương nhân để thiết lập mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá ổn định.
Trong giai đoạn đến năm 2020 với dân số cả nước khoảng 94.000.000 người sẽ có tối đa khoảng 315.589 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 376 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.880 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 313.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 36%; miền Trung chiếm khoảng 28% và miền Nam chiếm khoảng 37%.
Trong giai đoạn này dự kiến cần phải có diện tích kho hàng tối thiểu khoảng 1.071.600m2, phương tiện vận tải cần tối thiểu khoảng 2.632 chiếc xe có tải trọng từ 500kg và năng lực tài chính tối thiểu khoảng 2.632 tỷ Việt Nam đồng.
c) Giai đoạn 2021 - 2025
Tiếp tục sắp xếp lại số thương nhân đã tham gia phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trong giai đoạn trước để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý đặt ra trong thời kỳ này.
Trong giai đoạn này với dân số cả nước khoảng 97.000.000 người sẽ dự kiến có tối đa khoảng 325.661 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 388 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.940 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 323.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 36%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 28% và miền Nam chiếm khoảng 37%.
III. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI MUA BÁN SẢN PHẨM THUỐC LÁ
1. Căn cứ xác định quy hoạch
Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc được xác định theo những căn cứ sau:
a) Căn cứ lựa chọn và kiểm soát các thương nhân:
- Tại mỗi tỉnh/thành phố lựa chọn một số thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá dựa trên căn cứ về dân số, diện tích điểm bán, khả năng tài chính, khả năng vận tải, hệ thống kho bãi, loại đô thị, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và kinh nghiệm kinh doanh của thương nhân.
- Đối với các tỉnh/thành phố có lượng lượt khách du lịch lớn, Bộ Công Thương sẽ xem xét và quyết định việc bổ sung thương nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố kèm theo thống kê lượt khách du lịch.
b) Căn cứ lựa chọn thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá:
- Căn cứ lựa chọn thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá:
+ Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định.
+ Thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ hai (2) tỉnh trở lên được xác định theo số dân trên cả nước theo nguyên tắc không quá một (1) thương nhân kinh doanh phân phối sản phẩm thuốc lá trên hai trăm năm mươi nghìn (250.000) dân.
+ Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.
+ Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có hai (2) xe có tải trọng từ 500kg trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển.
+ Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu hai (2) tỷ Việt Nam đồng trở lên).
+ Có hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn từ hai (2) tỉnh trở lên (tại địa bàn mỗi tỉnh phải có tối thiểu từ hai (2) thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trở lên).
+ Có kinh nghiệm, khả năng xâm nhập thị trường để kinh doanh mặt hàng thuốc lá (thường là các thương nhân đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá hoặc các mặt hàng tiêu dùng khác).
- Căn cứ lựa chọn thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá:
+ Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định.
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn một (1) tỉnh được xác định trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc không quá một (1) thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá trên năm mươi nghìn (50.000) dân.
+ Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.
+ Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có một (1) xe có tải trọng từ 500kg trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian vận chuyển.
+ Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu một (1) tỷ Việt Nam đồng trở lên).
+ Có hệ thống bán buôn sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở chính (phải có tối thiểu từ hai (2) thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trở lên).
+ Có kinh nghiệm, khả năng xâm nhập thị trường để kinh doanh mặt hàng thuốc lá (thường là các thương nhân đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá hoặc các mặt hàng tiêu dùng khác).
- Căn cứ lựa chọn thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá:
+ Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên địa bàn huyện được xác định theo nguyên tắc không quá một (1) thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá trên ba trăm (300) dân.
+ Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng;
+ Diện tích điểm kinh doanh tối thiểu phải từ 3m2 trở lên (đối với điểm chuyên kinh doanh thuốc lá có diện tích tối thiểu phải từ 3m2 trở lên; đối với điểm kinh doanh tổng hợp trong đó phải có diện tích tối thiểu dành riêng cho thuốc lá từ 0,5m2 trở lên).
a) Giai đoạn đến năm 2015
Dự kiến đến năm 2015 với dân số cả nước khoảng 91.000.000 người sẽ có tối đa khoảng 305.517 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 364 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.820 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 303.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc (Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc) chiếm khoảng 36%; miền Trung (Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) chiếm khoảng 28% và miền Nam (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) chiếm khoảng 37%.
Trong giai đoạn này dự kiến cần phải có kho hàng, phương tiện vận tải và năng lực tài chính, cụ thể như sau:
- Kho hàng trong giai đoạn này cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 1.037.400 m2 trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 36.400 m2 trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 91.000 m2 trở lên;
+ Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 910.000 m2 trở lên;
- Phương tiện vận tải trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.548 chiếc xe có tải trọng từ 500kg trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 728 xe trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 1.820 xe trở lên.
- Năng lực tài chính trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.548 tỷ Việt Nam đồng trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính tối thiểu khoảng 728 tỷ Việt Nam đồng trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính khoảng 1.820 tỷ Việt Nam đồng trở lên.
b) Giai đoạn 2016-2020
Đến năm 2020 với dân số cả nước khoảng 94.000.000 người sẽ có tối đa khoảng 315.589 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 376 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.880 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 313.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 36%; miền Trung chiếm khoảng 28% và miền Nam chiếm khoảng 37%.
Trong giai đoạn này dự kiến cần phải có kho hàng, phương tiện vận tải và năng lực tài chính, cụ thể như sau:
- Kho hàng trong giai đoạn này cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 1.071.600m2 trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 37.600m2 trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 94.000m2 trở lên;
+ Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá cần phải có diện tích tối thiểu khoảng 940.000m2 trở lên;
- Phương tiện vận tải trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.632 chiếc xe có tải trọng từ 500kg trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 752 xe trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có phương tiện vận tải tối thiểu khoảng 1.880 xe trở lên.
- Năng lực tài chính trong giai đoạn này cần phải có tối thiểu khoảng 2.632 tỷ Việt Nam đồng trở lên, trong đó:
+ Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính tối thiểu khoảng 752 tỷ Việt Nam đồng trở lên;
+ Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá cần phải có năng lực tài chính khoảng 1.880 tỷ Việt Nam đồng trở lên.
c) Giai đoạn 2021 - 2025
Sắp xếp lại số thương nhân phân phối, bán buôn, bán lẻ đã kinh doanh sản phẩm thuốc lá để điều chỉnh trong giai đoạn này với dân số cả nước khoảng 97.000.000 người, dự kiến có tối đa khoảng 325.661 thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá (trong đó có khoảng 388 thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, khoảng 1.940 thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá, khoảng 323.333 thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá), trong đó miền Bắc chiếm khoảng 36%; miền Trung, Tây Nguyên chiếm khoảng 28% và miền Nam chiếm khoảng 37% theo nguyên tắc:
- Xem xét, sắp xếp, điều chỉnh lại thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hợp lý theo đề nghị của các nhà cung cấp, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và tuân thủ các nguyên tắc đặt ra trong giai đoạn này.
- Quản lý được hệ thống bán lẻ sản phẩm thuốc lá chặt chẽ hơn theo quy hoạch của địa phương, phân cấp quản lý xuống cấp xã, phường.
a) Hàng năm tiến hành rà soát để sửa đổi, bổ sung (nếu có) các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá cho phù hợp với thực tế.
b) Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh, các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá đối với các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nhằm tạo một hệ thống kinh doanh ổn định để chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá tới các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá và tới các cơ quan chức năng có liên quan.
d) Đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển các loại hình kinh doanh sản phẩm thuốc lá hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã được hình thành trong giai đoạn vừa qua.
2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá
a) Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường phù hợp với yêu cầu kiểm soát, quản lý của nhà nước. Tổ chức nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng để có giải pháp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại từng khu vực thị trường.
b) Xây dựng và kiểm soát hệ thống thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá thành một mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá ổn định.
3. Đối với Hiệp hội thuốc lá Việt Nam
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá.
b) Tập hợp các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá để hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm xây dựng và kiểm soát mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá.
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Sở Công Thương các tỉnh thực hiện Quyết định này, tập trung vào những công việc chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá tại các địa phương phù hợp với Quy hoạch này và các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh trong việc quản lý và kiểm tra mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cấp phép.
d) Rà soát cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan để sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc thống nhất với các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
e) Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án quốc gia về chống buôn lậu thuốc lá.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách trong Quy hoạch này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tham gia cùng các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch này, chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị có liên quan trong địa bàn triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
a) Đối với các tỉnh đã có Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, tiến hành rà soát, nếu chưa phù hợp với Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá trên phạm vi toàn quốc phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch.
b) Đối với các tỉnh chưa có Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá, căn cứ quy hoạch này để xây dựng chi tiết quy hoạch mua bán sản phẩm thuốc lá trên địa bàn.
- Ngoài những quy định tại Quyết định này, tùy tình hình thực tế tại mỗi tỉnh để xác định số lượng thương nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho phù hợp với dân số, diện tích điểm bán, nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,... khả năng tài chính và kinh nghiệm kinh doanh của thương nhân.
- Đối với các tỉnh có lượng khách du lịch lớn, nếu có nhu cầu bổ sung thêm thương nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá để phục vụ khách du lịch thì Sở Công Thương tỉnh/thành phố phải có văn bản đề nghị và đính kèm theo bản thống kê số lượng lượt khách du lịch trong 3 năm trước, dự kiến đến năm 2015, 2020 để gửi Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
c) Áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá trên địa bàn, tránh để thất thu ngân sách nhà nước cũng như đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
d) Báo cáo định kỳ về Bộ Công Thương tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch này.
e) Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá, các địa phương căn cứ vào Quyết định phê duyệt Quy hoạch này để cấp phép cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Trong từng thời kỳ quy hoạch, nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với nhu cầu, sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển thương mại của từng địa phương thì kiến nghị Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
a) Phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp trong hệ thống của mình chấp hành Quy hoạch này và các quy định khác của pháp luật.
b) Xem xét, lựa chọn các thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá có đủ năng lực, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm thuốc lá để đề nghị Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương xem xét, quyết định cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá.
c) Kiểm soát mạng lưới các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá của mình, báo cáo kịp thời tới các cơ quan có thẩm quyền để xử lý những vi phạm của thương nhân (nếu có).
a) Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp trong Hiệp hội chấp hành Quy hoạch này và các quy định khác của pháp luật.
b) Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức việc phối hợp giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá với các thương nhân kinh doanh sản phẩm thuốc lá nhằm nâng cao tính hợp tác, liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm thuốc lá.
c) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước các giải pháp, cơ chế chính sách đối với ngành thuốc lá để thực hiện quy hoạch được phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, Các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ, các Vụ, Cục, Viện, Tổng cục thuộc Bộ;
- Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam;
- Viện Nghiên cứu Thương mại;
- Cổng TTĐT Văn phòng Chính phủ;
- Công báo; Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TTTN (4).
BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 
PHỤ LỤC 1
SỐ LƯỢNG THƯƠNG NHÂN PHÂN PHỐI, BÁN BUÔN, BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ TỐI ĐA TRÊN ĐỊA BÀN TỪNG TỈNH/THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2015 VỚI DÂN SỐ KHOẢNG 91.000.000 NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9726/QĐ-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
 
 

STT
Tên tỉnh/thành phố
Số lượng thương nhân phân phối tối đa
Số lượng thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá tối đa
Số lượng thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá tối đa
Ghi chú
 
CẢ NƯỚC
364
1820
303.333
 
 
Đồng bằng sông Hồng
 
416
68100
 
1
Hà Nội
 
141
23064
 
2
Vĩnh Phúc
 
21
3448
 
3
Bắc Ninh
 
21
3647
 
4
Quảng Ninh
 
26
4164
 
5
Hải Dương
 
35
5848
 
6
Hải Phòng
 
41
6364
 
7
Hưng Yên
 
23
3948
 
8
Thái Bình
 
36
6048
 
9
Hà Nam
 
16
2747
 
10
Nam Định
 
37
6248
 
11
Ninh Bình
 
19
3148
 
 
Trung du và miền núi phía Bắc
 
234
38600
 
12
Hà Giang
 
15
2548
 
13
Cao Bằng
 
10
1847
 
14
Bắc Kạn
 
6
1147
 
15
Tuyên Quang
 
15
2548
 
16
Lào Cai
 
13
2247
 
17
Yên Bái
 
15
2648
 
18
Thái Nguyên
 
24
3948
 
19
Lạng Sơn
 
17
2564
 
20
Bắc Giang
 
33
5364
 
21
Phú Thọ
 
29
4564
 
22
Điện Biên
 
10
1847
 
23
Lai Châu
 
8
1447
 
24
Sơn La
 
22
3848
 
25
Hòa Bình
 
17
2748
 
 
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
 
391
64600
 
26
Thanh Hóa
 
69
11464
 
27
Nghệ An
 
60
9964
 
28
Hà Tĩnh
 
26
4264
 
29
Quảng Bình
 
17
2948
 
30
Quảng Trị
 
12
2147
 
31
Thừa Thiên Huế
 
24
3864
 
32
Đà Nẵng
 
22
3264
 
33
Quảng Nam
 
28
4948
 
34
Quảng Ngãi
 
24
4148
 
35
Bình Định
 
30
5148
 
36
Phú Yên
 
17
3048
 
37
Khánh Hòa
 
26
4064
 
38
Ninh Thuận
 
12
2047
 
39
Bình Thuận
 
24
4048
 
 
Tây Nguyên
 
106
18000
 
40
Kon Tum
 
9
1647
 
41
Gia Lai
 
27
4564
 
42
Đắk Lắk
 
36
6064
 
43
Đắk Nông
 
10
1848
 
44
Lâm Đồng
 
24
4148
 
 
Đông Nam Bộ
 
315
51600
 
45
Bình Phước
 
19
3148
 
46
Tây Ninh
 
24
3764
 
47
Bình Dương
 
35
5848
 
48
Đồng Nai
 
55
9064
 
49
Bà Rịa - Vũng Tàu
 
24
4064
 
50
TP. Hồ Chí Minh
 
158
26064
 
 
Đồng bằng sông Cửu Long
 
358
59100
 
51
Long An
 
31
5064
 
52
Tiền Giang
 
35
5848
 
53
Bến Tre
 
26
4348
 
54
Trà Vinh
 
21
3548
 
55
Vĩnh Long
 
22
3548
 
56
Đồng Tháp
 
34
5748
 
57
An Giang
 
44
7348
 
58
Kiên Giang
 
35
5848
 
59
Cần Thơ
 
27
4164
 
60
Hậu Giang
 
15
2647
 
61
Sóc Trăng
 
27
4448
 
62
Bạc Liêu
 
17
3048
 
63
Cà Mau
 
24
4148
 

 
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG THƯƠNG NHÂN PHÂN PHỐI, BÁN BUÔN, BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ TỐI ĐA TRÊN ĐỊA BÀN TỪNG TỈNH/THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020 VỚI DÂN SỐ KHOẢNG 94.000.000 NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9726/QĐ-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
 
 

STT
Tên tỉnh/thành phố
Số lượng thương nhân phân phối tối đa
Số Iượng thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá tối đa
Số lượng thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá tối đa
Ghi chú
 
CẢ NƯỚC
376
1880
313333
 
 
Đồng bằng sông Hồng
 
432
68910
 
1
Hà Nội
 
144
23088
 
2
Vĩnh Phúc
 
22
3469
 
3
Bắc Ninh
 
23
3668
 
4
Quảng Ninh
 
28
4186
 
5
Hải Dương
 
36
5869
 
6
Hải Phòng
 
43
6386
 
7
Hưng Yên
 
24
3969
 
8
Thái Bình
 
37
6069
 
9
Hà Nam
 
17
2768
 
10
Nam Định
 
38
6269
 
11
Ninh Bình
 
20
3169
 
 
Trung du và miền núi phía Bắc
 
245
39609
 
12
Hà Giang
 
16
2569
 
13
Cao Bằng
 
11
1868
 
14
Bắc Kạn
 
7
1168
 
15
Tuyên Quang
 
16
2569
 
16
Lào Cai
 
14
2268
 
17
Yên Bái
 
16
2669
 
18
Thái Nguyên
 
25
3969
 
19
Lạng Sơn
 
17
2585
 
20
Bắc Giang
 
33
5385
 
21
Phú Thọ
 
29
4585
 
22
Điện Biên
 
11
1868
 
23
Lai Châu
 
9
1468
 
24
Sơn La
 
23
3869
 
25
Hòa Bình
 
18
2769
 
 
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
 
402
65662
 
26
Thanh Hóa
 
69
11485
 
27
Nghệ An
 
60
9985
 
28
Hà Tĩnh
 
26
4285
 
29
Quảng Bình
 
18
2969
 
30
Quảng Trị
 
13
2168
 
31
Thừa Thiên Huế
 
24
3885
 
32
Đà Nẵng
 
23
3286
 
33
Quảng Nam
 
29
4969
 
34
Quảng Ngãi
 
25
4169
 
35
Bình Định
 
31
5169
 
36
Phú Yên
 
18
3069
 
37
Khánh Hòa
 
28
4086
 
38
Ninh Thuận
 
13
2068
 
39
Bình Thuận
 
25
4069
 
 
Tây Nguyên
 
109
18376
 
40
Kon Tum
 
10
1668
 
41
Gia Lai
 
27
4585
 
42
Đắk Lắk
 
36
6085
 
43
Đắk Nông
 
11
1869
 
44
Lâm Đồng
 
25
4169
 
 
Đông Nam Bộ
 
321
52081
 
45
Bình Phước
 
20
3169
 
46
Tây Ninh
 
24
3785
 
47
Bình Dương
 
36
5869
 
48
Đồng Nai
 
55
9085
 
49
Bà Rịa - Vũng Tàu
 
25
4085
 
50
TP. Hồ Chí Minh
 
161
26088
 
 
Đồng bằng sông Cửu Long
 
371
60029
 
51
Long An
 
31
5085
 
52
Tiền Giang
 
36
5869
 
53
Bến Tre
 
27
4369
 
54
Trà Vinh
 
22
3569
 
55
Vĩnh Long
 
23
3569
 
56
Đồng Tháp
 
35
5769
 
57
An Giang
 
45
7369
 
58
Kiên Giang
 
36
5869
 
59
Cần Thơ
 
29
4186
 
60
Hậu Giang
 
16
2668
 
61
Sóc Trăng
 
28
4469
 
62
Bạc Liêu
 
18
3069
 
63
Cà Mau
 
25
4169
 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi