Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 54/2000/QĐ/BVGCP của Ban Vật giá Chính phủ về giá giới hạn tối đa xăng dầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54/2000/QĐ/BVGCP
Cơ quan ban hành: | Ban Vật giá Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 54/2000/QĐ/BVGCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/07/2000 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 54/2000/QĐ/BVGCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ 54/2000/QĐ/BVGCP
NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2000 VỀ GIÁ GIỚI HẠN TỐI ĐA XĂNG DẦU
TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 01/CP, ngày 05/01/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 81/2000/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh doanh xăng dầu;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thương mại;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định giá bán giới hạn tối đa (đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) của 1 số chủng loại xăng dầu chuẩn ở nhiệt độ thực tế thống nhất trong cả nước như sau:
|
Giá giới hạn bán buôn tối đa |
Giá giới hạn bán lẻ tối đa (đồng/lít) |
- Xăng chất lượng cao (xăng chì 92): |
- |
5.100 |
- Xăng thường (xăng ô tô thông dụng): |
- |
4.800 |
- Điêden 0,5%S: |
- |
3.900 |
- Điêden 1%S: |
- |
3.800 |
- Dầu hoả: |
- |
3.800 |
- Nhiên liệu đốt lò (dầu ma dút) (FO No2B(3%)): |
2.300 |
- |
Giá các loại xăng dầu khác do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu quy định căn cứ vào giá bán thực tế của các loại xăng dầu chuẩn trên cùng thị trường và chênh lệch chất lượng so với các loại xăng dầu nêu trên.
Điều 2. Địa điểm bán hàng:
- Bán buôn: Hàng được giao tại kho trung tâm tỉnh, thành phố trên phương tiện bên mua;
- Bán lẻ: Hàng được bán tại cây xăng và cửa hàng bán lẻ ở các tỉnh, thành phố trên phương tiện bên mua.
Điều 3. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu được quyền quyết định mức giá bán buôn và bán lẻ cụ thể cho từng chủng loại xăng dầu trong từng thời điểm phù hợp với giá vốn và giá thị trường nhưng không được vượt giá giới hạn tối đa quy định ở Điều 1.
Trường hợp giá cả xăng dầu trên thị trường có biến động, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, các doanh nghiệp khác được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu (gọi tắt là các doanh nghiệp khác) có trách nhiệm điều hoà cung cầu để giá thị trường không vượt mức giá giới hạn tối đa. Trong trường hợp giá vốn nhập khẩu xăng dầu thay đổi và vượt mức giá giới hạn tối đa quy định tại Điều 1, thì Tổng công ty Xăng đầu Việt Nam, các doanh nghiệp khác chịu trách nhiệm lập phương án giá kiến nghị Nhà nước xử lý.
Điều 4. Các quy định về giá bán lẻ xăng dầu do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu (hoặc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc) phải gửi cho Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Thương mại để theo dõi, kiểm tra thực hiện. Riêng đối với quy định về giá bán buôn xăng dầu: các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải báo cáo chính xác, kịp thời khi Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Thương mại yêu cầu.
Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố phối hợp với các sở Thương mại có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện giá bán xăng dầu tại địa phương, kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý trong phạm vi quyền hạn của mình theo các quy định hiện hành hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 7 năm 2000. Mọi quyết định trước đây trái với quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.