Quyết định 0808/2001/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 0808/2001/QĐ-BTM

Quyết định 0808/2001/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mạiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:0808/2001/QĐ-BTMNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Khoan
Ngày ban hành:31/07/2001Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 0808/2001/QĐ-BTM

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0808/2001/QĐ-BTM

NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2001 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU,

CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;

- Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm và quyền hạn của Quản lý thị trường (gọi tắt là Nghị định số 10/CP);

- Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 696/CP-KTTH ngày 02/8/2000 về việc giao chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành Thương mại cho lực lượng Quản lý thị trường;

- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2063/VPCP-TCCB ngày 15/5/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc đồng ý với đề nghị của Bộ Thương mại về sửa đổi thẻ kiểm tra thị trường và bổ sung cấp hiệu, cờ hiệu quản lý thị trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng cục Quản lý thị trường,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Mục I, II quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường ban hành kèm theo Quyết định số 269/TM-QLTT ngày 30/03/1995 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức - Cán bộ, Tài chính - Kế toán, Pháp chế và Giám đốc các Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0808/2001/QĐ-BTM ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường là những công cụ làm việc cần thiết của lực lượng Quản lý thị trường sử dụng khi thi hành công vụ, cụ thể là:
1. Công chức Quản lý thị trường khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề của đơn vị và của toàn ngành phải mặc đồng phục gắn phù hiệu, đeo cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường (trừ trường hợp được cử đi trinh sát);
2. Khi thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh, Kiểm soát viên thị trường phải xuất trình thẻ kiểm tra và giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật;
3. Các tổ chức hoặc cá nhân không được tự ý sản xuất, mua, bán, sử dụng trái phép các công cụ làm việc nói trên của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 2. Khi sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường để thi hành công vụ, công chức Quản lý thị trường phải tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng các công cụ đã được trang bị.
Nghiêm cấm việc sử dụng trái mục đích như: cho mượn, mua, bán, đổi chác hoặc sử dụng các công cụ này với động cơ vụ lợi, gây khó khăn, cản trở hoạt động thương mại hợp pháp. Tổ chức và cá nhân vi phạm, thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà thi hành kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; đồng thời phải bồi hoàn thiệt hại cho người bị hại do hành động vi phạm gây ra.
II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA
THỊ TRƯỜNG, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU
VÀ BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
A. THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
Điều 3. Thẻ kiểm tra thị trường ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP và đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép sửa đổi tại Văn bản số 2063/VPCP-TCCB như sau:
Thẻ kiểm tra thị trường được làm bằng giấy bìa cứng, hình chữ nhật, kích thước 100 mm x 70mm
Mặt trước: Nền mầu đỏ, các chữ ghi trên mặt trước thẻ mầu nhũ vàng; trên cùng là dòng chữ Quốc hiệu: “Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, phía dưới là hình phù hiệu quản lý thị trường, dưới phù hiệu là dòng chữ in “Thẻ kiểm tra thị trường”.
Mặt sau: Nền màu vàng nhạt, bao quanh có đường viền màu đỏ, chính giữa là hoa văn hình phù hiệu quản lý thị trường, bao quanh hình phù hiệu là các tia hoa văn toả ra xung quanh: các hàng chữ quản lý thị trường viết tắt “QLTT”; một vạch màu đỏ đậm chéo từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải.
Phía bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới như sau: Số thẻ (Số…./TM-QLTT); ảnh màu của người được cấp thẻ cỡ 3x4 (ảnh đóng dấu nổi); có giá trị đến hết ngày….
Phía bên phải, từ trên xuống dưới lần lượt ghi các hàng chữ mầu đen sau đây:
Bộ trưởng Bộ Thương mại (chữ in)
Cấp cho ông, bà:
Chức danh:
Đơn vị:
Được quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại trên thị trường
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
TUQ BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu của Cục QLTT thu nhỏ)
(Thẻ kiểm tra thị trường có mẫu kèm theo).
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thống nhất quản lý, cấp thẻ kiểm tra và kiểm tra việc sử dụng thẻ, cụ thể trong những việc sau:
1. Tổ chức việc in thẻ, quản lý thẻ và xét duyệt, cấp thẻ kiểm tra thị trường cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn;
2. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, chấp hành Quy chế công tác, kiểm tra việc sử dụng thẻ;
Đối với những công chức Quản lý thị trường vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra, vi phạm Quy chế công tác đến mức phải thu hồi thẻ, yêu cầu Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường ra quyết định thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng này nộp về Cục Quản lý thị trường và báo cáo tình hình, kết quả xử lý vi phạm cho Cục biết.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại kết quả cấp thẻ kiểm tra, tình hình sử dụng thẻ kiểm tra và thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng đã vi phạm.
Điều 5. Việc cấp thẻ kiểm tra được quy định như sau:
1. Đối tượng được cấp thẻ
Công chức Quản lý thị trường thuộc biên chế nhà nước, được phân công trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hoặc làm nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo hoạt động kiểm tra. Các công chức đó bao gồm:
1.1. Lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp: Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng của Cục; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường;
1.2. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác kiểm tra theo Quy chế hoạt động của Quản lý thị trường;
1.3. Kiểm soát viên thị trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn
2.1. Các đối tượng nói ở Mục 1 - Điều 5 Quy định này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau thì mới được cấp thẻ:
a. Tốt nghiệp đại học một trong các trường thuộc khối kinh tế hoặc pháp lý.
b. Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường do Cục Quản lý thị trường hoặc Chi cục Quản lý thị trường tổ chức theo chương trình của Bộ Thương mại (có chứng chỉ);
c. Đã công tác trong ngành Quản lý thị trường từ 3 năm trở lên;
d. Phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật.
2.2. Các trường hợp phải xem xét:
a. Các đối tượng nói ở Mục 1.1, 1.2 - Điều 5 của Quy định này nếu chưa có bằng cấp đại học, cao đẳng thuộc chuyên ngành kinh tế hoặc pháp lý nhưng được phân công công tác ở các địa bàn miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và những Kiểm soát viên đã tốt nghiệp đại học các ngành nghề khác (chưa phù hợp với tiêu chuẩn công chức Kiểm soát thị trường đã quy định) nhưng thực tế công tác thể hiện rõ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có nhiều kinh nghiệm trong kiểm tra và xử lý vi phạm, được tập thể đơn vị (Đội, Chi cục Quản lý thị trường) bình xét thừa nhận và những công chức đã phấn đấu có trình độ đại học (có văn bằng) nhưng chưa được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên thì cũng được đề nghị Cục Quản lý thị trường xem xét cấp thẻ kiểm tra;
b. Trường hợp công chức có nhiều dư luận không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kiểm tra, có nghi vấn về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ thì chỉ sau khi đã xác minh làm rõ không vi phạm và có kết luận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền mới được đề nghị Cục cấp thẻ kiểm tra;
c. Trường hợp công chức vi phạm Quy chế công tác (bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên) nhưng đã qua thời hạn chấp hành kỷ luật (12 tháng), thì sau 1 năm thử thách (kể từ ngày có quyết định công nhận hết thời hạn chấp hành kỷ luật), đơn vị theo dõi nếu xét thấy tiến bộ, được tập thể bình xét thừa nhận mới được đề nghị Cục xem xét cấp thẻ kiểm tra.
2.3. Các trường hợp không được cấp thẻ:
Công chức Quản lý thị trường đã nhiều lần vi phạm Quy chế công tác (bị kỷ luật cảnh cáo từ 2 lần trở lên) thì không cấp thẻ kiểm tra.
3. Trình tự và thủ tục cấp thẻ
3.1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường căn cứ phương án bố trí lực lượng kiểm tra của Đội trên địa bàn được phân công; căn cứ đối tượng, tiêu chuẩn cấp thẻ để dự kiến danh sách công chức của Đội được đề nghị cấp thẻ và đưa ra tập thể Đội bình xét, lựa chọn. Việc bình xét, lựa chọn phải được tiến hành theo cách: ghi thành biên bản theo đúng thể thức, có kết luận về từng người và được tập thể biểu quyết thông qua với đa số phiếu.
3.2. Những Kiểm soát viên được Đội lựa chọn đề nghị cấp thẻ kiểm tra phải làm hồ sơ cấp thẻ. Bộ hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu cá nhân đề nghị cấp thẻ (theo mẫu đính kèm), có dán ảnh mầu 3x4. Phiếu này phải có ý kiến xác nhận của Đội trưởng (ghi tóm tắt ý kiến của tập thể Đội rút ra từ biên bản họp bình xét cấp thẻ);
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng nhận trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị);
+ 3 ảnh mầu cỡ 3x4 của người được đề nghị cấp thẻ mặc trang phục mùa hè, đội mũ kê pi, gắn đủ cấp hiệu Quản lý thị trường (ảnh chụp thời gian 1 năm trở lại trước khi lập hồ sơ);
3.3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường lập danh sách trích ngang (theo mẫu đính kèm) những công chức của Đội được đề nghị cấp thẻ kèm theo hồ sơ cá nhân, biên bản họp Đội về bình xét cấp thẻ gửi về Chi cục Quản lý thị trường.
3.4. Chi cục Quản lý thị trường lập Hội đồng để xét duyệt hồ sơ, danh sách trích ngang công chức của các Đội Quản lý thị trường và của Chi cục Quản lý thị trường dự kiến đề nghị Cục cấp thẻ kiểm tra; thẩm tra những văn bằng, chứng chỉ có nghi vấn; xác minh làm rõ những công chức có đơn thư tố giác hoặc có các dư luận về các biểu hiện tiêu cực. Việc thẩm tra xác minh phải được thể hiện bằng biên bản và có kết luận.
Hội đồng xét duyệt danh sách công chức đủ điều kiện đề nghị cấp thẻ kiểm tra do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định.
3.5. Chi cục Quản lý thị trường làm văn bản đề nghị cấp thẻ kiểm tra gửi về Cục Quản lý thị trường kèm theo danh sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ, hồ sơ cá nhân của người được đề nghị cấp thẻ. Những trường hợp còn phải xem xét, Chi cục Quản lý thị trường lập danh sách trích ngang riêng và thuyết minh cụ thể từng trường hợp.
3.6. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý thị trường sẽ xét duyệt và Cục trưởng quyết định việc cấp thẻ kiểm tra thị trường cho những công chức đủ tiêu chuẩn rồi thông báo lại cho Chi cục biết để nhận thẻ.
4. Cấp lại thẻ kiểm tra:
4.1. Thẻ kiểm tra quy định thời hạn trong 3 năm. Khi tổ chức cấp lại thẻ đã hết thời hạn sử dụng, Chi cục Quản lý thị trường làm văn bản đề nghị cấp thẻ kèm theo danh sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ gửi về Cục Quản lý thị trường.
4.2. Công chức đã được cấp thẻ kiểm tra và thẻ đang còn thời hạn sử dụng nhưng do thuyên chuyển vị trí công tác, bị rách nát khi thi hành công vụ hoặc do được bổ nhiệm, miễn nhiệm có sự thay đổi thẩm quyền xử phạt hành chính, cần đổi lại thẻ kiểm tra thì không phải làm lại Hồ sơ cấp thẻ, nhưng phải bổ sung các giấy từ có liên quan và lập Danh sách trích ngang đề nghị đổi thẻ.
Điều 6. Về quản lý thẻ kiểm tra
1. Cục và các Chi cục Quản lý thị trường phải phân công cán bộ theo dõi việc cấp thẻ kiểm tra, mở sổ sách theo dõi, lưu trữ hồ sơ của người được cấp thẻ, chuyển ngay về Cục các thẻ đã thu hồi.
2. Để quản lý chặt chẽ các thẻ kiểm tra, Bộ quy định số thứ tự ghi trên thẻ kiểm tra gồm 2 cụm chữ số:
+ Cụm đầu gồm 2 chữ số, đánh theo số thứ tự của từng địa phương (chi tiết có bảng kê kèm theo). Các chữ số lẻ: 01, 03, 05… là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra); các chữ số chẵn: 02, 04, 06… là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào); riêng thẻ kiểm tra cấp cho công chức của Cục Quản lý thị trường không ghi số mà ghi chữ TW.
+ Cụm sau gồm 3 chữ số: 001, 002, 003…. Là số thứ tự của người được cấp thẻ ở từng địa phương.
Các chữ, số ghi trên thẻ kiểm tra không được viết bằng tay mà phải đánh máy, rõ ràng, không sửa chữa, tẩy xoá.
Điều 7. Về sử dụng thẻ kiểm tra:
1. Chỉ những công chức được cấp thẻ kiểm tra mới được quyền thanh tra, kiểm tra. Công chức Quản lý thị trường không được cấp thẻ làm những công việc hỗ trợ cho công tác kiểm tra;
2. Chi cục Quản lý thị trường và Đội Quản lý thị trường phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thẻ, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm;
Hàng năm (định kỳ: 6 tháng và cuối năm) Chi cục Quản lý thị trường chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường rà xét lại tư cách của công chức đã được cấp thẻ kiểm tra. Những công chức có nhiều dư luận không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực thì phải xác minh làm rõ, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm và thu hồi ngay thẻ kiểm tra;
3. Công chức Quản lý thị trường thuyên chuyển công tác hoặc bị thi hành kỷ luật (từ cảnh cáo trở lên) thì Chi cục Quản lý thị trường phải thu hồi thẻ kiểm tragửi về Cục Quản lý thị trường. Đối với những trường hợp bị khiển trách thì Chi cục có quyết định thu hồi thẻ. Sau thời hạn chấp hành kỷ luật, mà tiến bộ thì được Chi cục xem xét trao lại thẻ để tiếp tục công tác kiểm tra;
4. Thẻ kiểm tra phải được giữ gìn cẩn thận. Trong quá trình sử dụng nếu bị rách, hư hỏng thì được đổi thẻ mới. Trường hợp bị mất thì phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất và kịp thời báo cho Thủ trưởng cơ quan, cơ quan Công an sở tại để tìm lại, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để tránh việc lợi dụng. Công chức Quản lý thị trường đánh mất thẻ bị cơ quan khiển trách (trừ trường hợp bị mất khi thi hành công vụ, có lý do khách quan). Việc cấp lại thẻ bị mất, Chi cục và Cục giải quyết từng trường hợp cụ thể.
B. PHÙ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 8. Phù hiệu quản lý thị trường được sử dụng:
1. Làm biểu tượng gắn trên cờ hiệu quản lý thị trường;
2. Gắn trên mũ kê pi, mũ mềm, trên cấp hiệu của lực lượng Quản lý thị trường;
3. Làm biểu tượng in trên thẻ kiểm tra, ấn chỉ quản lý thị trường, giấy giới thiệu công tác, phong bì công văn, giấy viết thư công vụ hoặc vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường.
C. CỜ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 9. Quản lý và sử dụng cờ hiệu quản lý thị trường như sau:
1. Cờ hiệu quản lý thị trường được làm bằng satin, hình tam giác cân: cạnh đáy dài 30cm, có đường viền để cắm cột cờ, hai cạnh bên dài 50cm, gắn các sợi tua mầu vàng; nền cờ mầu xanh thẫm, trung tâm thêu hình phù hiệu quản lý thị trường đường kính 12cm (màu chỉ thêu như màu phù hiệu quản lý thị trường).
(Cờ hiệu quản lý thị trường có mẫu đính kèm).
2. Cờ hiệu quản lý thị trường được sử dụng vào việc:
a) Treo tại phòng làm việc của cơ quan Cục, Chi cục, Đội Quản lý thị trường, tại các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề và các cuộc họp trọng thể khác.
b) Cắm trên các phương tiện tuần tra: ô tô, tầu, thuyền, xe mô tô phân khối lớn khi thi hành công vụ.
D. CẤP HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 10. Cấp hiệu quản lý thị trường gồm 2 loại: cấp hiệu gắn trên cầu vai và cấp hiệu gắn trên ve áo trang phục quản lý thị trường. Bộ quy định cụ thể như sau:
1. Tất cả cán bộ, công chức làm công tác quản lý thị trường đều được cấp phát cấp hiệu quản lý thị trường;
2. Cấp hiệu của các ngạch Kiểm soát viên thị trường và của các chức danh lãnh đạo như sau:
a) Cấp hiệu gắn trên cầu vai:
- Đối với các ngạch Kiểm soát viên thị trường:
+ Kiểm soát viên cao cấp và tương đương đính                                   4 sao màu trắng
+ Kiểm soát viên chính và tương đương đính                           3 sao màu trắng
+ Kiểm soát viên và tương đương đính                                                2 sao màu trắng
+ Kiểm soát viên trung cấp và các nhân viên khác đính           1 sao màu trắng
- Đối với lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp:
+ Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường đính 3 vạch mầu vàng (III) và gắn số sao màu vàng theo số ngạch công chức hiện giữ;
+ Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Cục đính 2 vạch mầu vàng (II) và gắn số sao màu vàng theo số ngạch công chức hiệu giữ;
+ Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Chi cục đính 1 vạch mầu vàng (I) và gắn số sao màu vàng theo ngạch công chức hiện giữ.
b) Cấp hiệu gắn trên ve áo: của các ngạch Kiểm soát viên và của lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp hình bình hành, không gắn sao mà gắn hình phù hiệu quản lý thị trường thu nhỏ.
(Cấp hiệu quản lý thị trường có mẫu đính kèm)
E. BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 11. Biển hiệu quản lý thị trường cấp cho tất cả cán bộ, công chức làm công tác quản lý thị trường và được gắn trên nắp túi áo bên trái trang phục của Quản lý thị trường.
Số thứ tự ghi trên biển hiệu quy định như sau:
1. Đối với những công chức được cấp thẻ kiểm tra thị trường thì số thứ tự ghi trên biển hiệu trùng với số thứ tự ghi trên thẻ kiểm tra;
2. Đối với những công chức không được cấp thẻ kiểm tra thì số thứ tự ghi trên biển hiệu theo nguyên tắc đánh số thẻ kiểm tra: 2 chữ số đầu là số thứ tự các địa phương, công chức của Cục Quản lý thị trường ghi chữ TW; 3 chữ số sau là số thứ tự của người được cấp biển hiệu; giữa hai cụm chữ, số có vạch nối - .
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức trong cơ quan để mọi người nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng Quy định này.
Điều 13. Về cấp thẻ kiểm tra và phát hành phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng Quản lý thị trường cả nước như sau:
1. Các Chi cục Quản lý thị trường gửi hồ sơ và danh sách trích ngang về Cục đề nghị cấp thẻ kiểm tra thì đồng thời gửi danh sách trích ngang đề nghị cấp biển hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu quản lý thị trường.
2. Việc cấp thẻ kiểm tra thị trường, cấp hiệu quản lý thị trường Cục Quản lý thị trường phải làm thành Quyết định và tổ chức trao thẻ kiểm tra, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường. Khi tổ chức nhận thẻ kiểm tra, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường Chi cục phải tiến hành một cách trang trọng để đơn vị được nhận cờ hiệu và công chức được nhận thẻ, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu thấy rõ vinh dự và trách nhiệm của mình.
Điều 14. Các chi phí làm thẻ kiểm tra thị trường, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường Chi cục lấy từ nguồn kinh phí ngân sách được cơ quan Tài chính cấp cho đơn vị hoạt động.
Điều 15. Cục và các Chi cục Quản lý thị trường khẩn trương hoàn tất công tác chuẩn bị để từ 01/10/2001 lực lượng Quản lý thị trường trong cả nước thống nhất sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và biển hiệu quản lý thị trường theo Quy định này.
Khi cấp thẻ kiểm tra, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu mới Chi cục phải thu hồi lại toàn bộ thẻ kiểm tra, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và phải nộp lại thẻ kiểm tra thị trường cũ cho Cục Quản lý thị trường.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc gì thì phản ánh về Bộ (Cục Quản lý thị trường) để xem xét giải quyết.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0808/2001/QĐ-BTM
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2001 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU,
CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

 

- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;

- Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm và quyền hạn của Quản lý thị trường (gọi tắt là Nghị định số 10/CP);

- Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 696/CP-KTTH ngày 02/8/2000 về việc giao chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành Thương mại cho lực lượng Quản lý thị trường;

- Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2063/VPCP-TCCB ngày 15/5/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc đồng ý với đề nghị của Bộ Thương mại về sửa đổi thẻ kiểm tra thị trường và bổ sung cấp hiệu, cờ hiệu quản lý thị trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng cục Quản lý thị trường,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường.

 

Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Mục I, II quy định về quản lý và sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường ban hành kèm theo Quyết định số 269/TM-QLTT ngày 30/03/1995 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức - Cán bộ, Tài chính - Kế toán, Pháp chế và Giám đốc các Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG, PHÙ HIỆU,
CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0808/2001/QĐ-BTM
ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường là những công cụ làm việc cần thiết của lực lượng Quản lý thị trường sử dụng khi thi hành công vụ, cụ thể là:

1. Công chức Quản lý thị trường khi thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề của đơn vị và của toàn ngành phải mặc đồng phục gắn phù hiệu, đeo cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường (trừ trường hợp được cử đi trinh sát);

2. Khi thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh, Kiểm soát viên thị trường phải xuất trình thẻ kiểm tra và giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật;

3. Các tổ chức hoặc cá nhân không được tự ý sản xuất, mua, bán, sử dụng trái phép các công cụ làm việc nói trên của lực lượng Quản lý thị trường.

 

Điều 2. Khi sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường để thi hành công vụ, công chức Quản lý thị trường phải tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng các công cụ đã được trang bị.

Nghiêm cấm việc sử dụng trái mục đích như: cho mượn, mua, bán, đổi chác hoặc sử dụng các công cụ này với động cơ vụ lợi, gây khó khăn, cản trở hoạt động thương mại hợp pháp. Tổ chức và cá nhân vi phạm, thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà thi hành kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; đồng thời phải bồi hoàn thiệt hại cho người bị hại do hành động vi phạm gây ra.

 

II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA
THỊ TRƯỜNG, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU
VÀ BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

A. THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG

 

Điều 3. Thẻ kiểm tra thị trường ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP và đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép sửa đổi tại Văn bản số 2063/VPCP-TCCB như sau:

Thẻ kiểm tra thị trường được làm bằng giấy bìa cứng, hình chữ nhật, kích thước 100 mm x 70mm

Mặt trước: Nền mầu đỏ, các chữ ghi trên mặt trước thẻ mầu nhũ vàng; trên cùng là dòng chữ Quốc hiệu: "Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc", phía dưới là hình phù hiệu quản lý thị trường, dưới phù hiệu là dòng chữ in "THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG".

Mặt sau: Nền màu vàng nhạt, bao quanh có đường viền màu đỏ, chính giữa là hoa văn hình phù hiệu quản lý thị trường, bao quanh hình phù hiệu là các tia hoa văn toả ra xung quanh: các hàng chữ quản lý thị trường viết tắt "QLTT"; một vạch màu đỏ đậm chéo từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải.

Phía bên trái, lần lượt từ trên xuống dưới như sau: Số thẻ (Số…./TM-QLTT); ảnh màu của người được cấp thẻ cỡ 3x4 (ảnh đóng dấu nổi); có giá trị đến hết ngày….

Phía bên phải, từ trên xuống dưới lần lượt ghi các hàng chữ mầu đen sau đây:

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI (chữ in)

Cấp cho ông, bà:

Chức danh:

Đơn vị:

Được quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại trên thị trường

 

Hà Nội, ngày… tháng… năm…

TUQ BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

(Ký tên, đóng dấu của Cục QLTT thu nhỏ)

 

(Thẻ kiểm tra thị trường có mẫu kèm theo).

 

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Thương mại uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thống nhất quản lý, cấp thẻ kiểm tra và kiểm tra việc sử dụng thẻ, cụ thể trong những việc sau:

1. Tổ chức việc in thẻ, quản lý thẻ và xét duyệt, cấp thẻ kiểm tra thị trường cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn;

2. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra, chấp hành Quy chế công tác, kiểm tra việc sử dụng thẻ;

Đối với những công chức Quản lý thị trường vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra, vi phạm Quy chế công tác đến mức phải thu hồi thẻ, yêu cầu Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường ra quyết định thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng này nộp về Cục Quản lý thị trường và báo cáo tình hình, kết quả xử lý vi phạm cho Cục biết.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại kết quả cấp thẻ kiểm tra, tình hình sử dụng thẻ kiểm tra và thu hồi thẻ kiểm tra của các đối tượng đã vi phạm.

Điều 5. Việc cấp thẻ kiểm tra được quy định như sau:

1. Đối tượng được cấp thẻ

Công chức Quản lý thị trường thuộc biên chế nhà nước, được phân công trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hoặc làm nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo hoạt động kiểm tra. Các công chức đó bao gồm:

1.1. Lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp: Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng của Cục; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường;

1.2. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ công tác kiểm tra theo Quy chế hoạt động của Quản lý thị trường;

1.3. Kiểm soát viên thị trường trở lên.

2. Tiêu chuẩn

2.1. Các đối tượng nói ở Mục 1 - Điều 5 Quy định này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau thì mới được cấp thẻ:

a. Tốt nghiệp đại học một trong các trường thuộc khối kinh tế hoặc pháp lý.

b. Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường do Cục Quản lý thị trường hoặc Chi cục Quản lý thị trường tổ chức theo chương trình của Bộ Thương mại (có chứng chỉ);

c. Đã công tác trong ngành Quản lý thị trường từ 3 năm trở lên;

d. Phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật.

2.2. Các trường hợp phải xem xét:

a. Các đối tượng nói ở Mục 1.1, 1.2 - Điều 5 của Quy định này nếu chưa có bằng cấp đại học, cao đẳng thuộc chuyên ngành kinh tế hoặc pháp lý nhưng được phân công công tác ở các địa bàn miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và những Kiểm soát viên đã tốt nghiệp đại học các ngành nghề khác (chưa phù hợp với tiêu chuẩn công chức Kiểm soát thị trường đã quy định) nhưng thực tế công tác thể hiện rõ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có nhiều kinh nghiệm trong kiểm tra và xử lý vi phạm, được tập thể đơn vị (Đội, Chi cục Quản lý thị trường) bình xét thừa nhận và những công chức đã phấn đấu có trình độ đại học (có văn bằng) nhưng chưa được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên thì cũng được đề nghị Cục Quản lý thị trường xem xét cấp thẻ kiểm tra;

b. Trường hợp công chức có nhiều dư luận không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kiểm tra, có nghi vấn về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ thì chỉ sau khi đã xác minh làm rõ không vi phạm và có kết luận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền mới được đề nghị Cục cấp thẻ kiểm tra;

c. Trường hợp công chức vi phạm Quy chế công tác (bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên) nhưng đã qua thời hạn chấp hành kỷ luật (12 tháng), thì sau 1 năm thử thách (kể từ ngày có quyết định công nhận hết thời hạn chấp hành kỷ luật), đơn vị theo dõi nếu xét thấy tiến bộ, được tập thể bình xét thừa nhận mới được đề nghị Cục xem xét cấp thẻ kiểm tra.

2.3. Các trường hợp không được cấp thẻ:

Công chức Quản lý thị trường đã nhiều lần vi phạm Quy chế công tác (bị kỷ luật cảnh cáo từ 2 lần trở lên) thì không cấp thẻ kiểm tra.

3. Trình tự và thủ tục cấp thẻ

3.1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường căn cứ phương án bố trí lực lượng kiểm tra của Đội trên địa bàn được phân công; căn cứ đối tượng, tiêu chuẩn cấp thẻ để dự kiến danh sách công chức của Đội được đề nghị cấp thẻ và đưa ra tập thể Đội bình xét, lựa chọn. Việc bình xét, lựa chọn phải được tiến hành theo cách: ghi thành biên bản theo đúng thể thức, có kết luận về từng người và được tập thể biểu quyết thông qua với đa số phiếu.

3.2. Những Kiểm soát viên được Đội lựa chọn đề nghị cấp thẻ kiểm tra phải làm hồ sơ cấp thẻ. Bộ hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu cá nhân đề nghị cấp thẻ (theo mẫu đính kèm), có dán ảnh mầu 3x4. Phiếu này phải có ý kiến xác nhận của Đội trưởng (ghi tóm tắt ý kiến của tập thể Đội rút ra từ biên bản họp bình xét cấp thẻ);

+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng nhận trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị);

+ 3 ảnh mầu cỡ 3x4 của người được đề nghị cấp thẻ mặc trang phục mùa hè, đội mũ kê pi, gắn đủ cấp hiệu Quản lý thị trường (ảnh chụp thời gian 1 năm trở lại trước khi lập hồ sơ);

3.3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường lập danh sách trích ngang (theo mẫu đính kèm) những công chức của Đội được đề nghị cấp thẻ kèm theo hồ sơ cá nhân, biên bản họp Đội về bình xét cấp thẻ gửi về Chi cục Quản lý thị trường.

3.4. Chi cục Quản lý thị trường lập Hội đồng để xét duyệt hồ sơ, danh sách trích ngang công chức của các Đội Quản lý thị trường và của Chi cục Quản lý thị trường dự kiến đề nghị Cục cấp thẻ kiểm tra; thẩm tra những văn bằng, chứng chỉ có nghi vấn; xác minh làm rõ những công chức có đơn thư tố giác hoặc có các dư luận về các biểu hiện tiêu cực. Việc thẩm tra xác minh phải được thể hiện bằng biên bản và có kết luận.

Hội đồng xét duyệt danh sách công chức đủ điều kiện đề nghị cấp thẻ kiểm tra do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định.

3.5. Chi cục Quản lý thị trường làm văn bản đề nghị cấp thẻ kiểm tra gửi về Cục Quản lý thị trường kèm theo danh sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ, hồ sơ cá nhân của người được đề nghị cấp thẻ. Những trường hợp còn phải xem xét, Chi cục Quản lý thị trường lập danh sách trích ngang riêng và thuyết minh cụ thể từng trường hợp.

3.6. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý thị trường sẽ xét duyệt và Cục trưởng quyết định việc cấp thẻ kiểm tra thị trường cho những công chức đủ tiêu chuẩn rồi thông báo lại cho Chi cục biết để nhận thẻ.

4. Cấp lại thẻ kiểm tra:

4.1. Thẻ kiểm tra quy định thời hạn trong 3 năm. Khi tổ chức cấp lại thẻ đã hết thời hạn sử dụng, Chi cục Quản lý thị trường làm văn bản đề nghị cấp thẻ kèm theo danh sách trích ngang những công chức đề nghị cấp thẻ gửi về Cục Quản lý thị trường.

4.2. Công chức đã được cấp thẻ kiểm tra và thẻ đang còn thời hạn sử dụng nhưng do thuyên chuyển vị trí công tác, bị rách nát khi thi hành công vụ hoặc do được bổ nhiệm, miễn nhiệm có sự thay đổi thẩm quyền xử phạt hành chính, cần đổi lại thẻ kiểm tra thì không phải làm lại Hồ sơ cấp thẻ, nhưng phải bổ sung các giấy từ có liên quan và lập Danh sách trích ngang đề nghị đổi thẻ.

Điều 6. Về quản lý thẻ kiểm tra

1. Cục và các Chi cục Quản lý thị trường phải phân công cán bộ theo dõi việc cấp thẻ kiểm tra, mở sổ sách theo dõi, lưu trữ hồ sơ của người được cấp thẻ, chuyển ngay về Cục các thẻ đã thu hồi.

2. Để quản lý chặt chẽ các thẻ kiểm tra, Bộ quy định số thứ tự ghi trên thẻ kiểm tra gồm 2 cụm chữ số:

+ Cụm đầu gồm 2 chữ số, đánh theo số thứ tự của từng địa phương (chi tiết có bảng kê kèm theo). Các chữ số lẻ: 01, 03, 05… là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra); các chữ số chẵn: 02, 04, 06… là số thứ tự các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào); riêng thẻ kiểm tra cấp cho công chức của Cục Quản lý thị trường không ghi số mà ghi chữ TW.

+ Cụm sau gồm 3 chữ số: 001, 002, 003…. Là số thứ tự của người được cấp thẻ ở từng địa phương.

Các chữ, số ghi trên thẻ kiểm tra không được viết bằng tay mà phải đánh máy, rõ ràng, không sửa chữa, tẩy xoá.

 

Điều 7. Về sử dụng thẻ kiểm tra:

1. Chỉ những công chức được cấp thẻ kiểm tra mới được quyền thanh tra, kiểm tra. Công chức Quản lý thị trường không được cấp thẻ làm những công việc hỗ trợ cho công tác kiểm tra;

2. Chi cục Quản lý thị trường và Đội Quản lý thị trường phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thẻ, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm;

Hàng năm (định kỳ: 6 tháng và cuối năm) Chi cục Quản lý thị trường chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường rà xét lại tư cách của công chức đã được cấp thẻ kiểm tra. Những công chức có nhiều dư luận không tốt hoặc có đơn thư tố giác về các biểu hiện tiêu cực thì phải xác minh làm rõ, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm và thu hồi ngay thẻ kiểm tra;

3. Công chức Quản lý thị trường thuyên chuyển công tác hoặc bị thi hành kỷ luật (từ cảnh cáo trở lên) thì Chi cục Quản lý thị trường phải thu hồi thẻ kiểm tragửi về Cục Quản lý thị trường. Đối với những trường hợp bị khiển trách thì Chi cục có quyết định thu hồi thẻ. Sau thời hạn chấp hành kỷ luật, mà tiến bộ thì được Chi cục xem xét trao lại thẻ để tiếp tục công tác kiểm tra;

4. Thẻ kiểm tra phải được giữ gìn cẩn thận. Trong quá trình sử dụng nếu bị rách, hư hỏng thì được đổi thẻ mới. Trường hợp bị mất thì phải có đơn trình bày rõ lý do bị mất và kịp thời báo cho Thủ trưởng cơ quan, cơ quan Công an sở tại để tìm lại, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để tránh việc lợi dụng. Công chức Quản lý thị trường đánh mất thẻ bị cơ quan khiển trách (trừ trường hợp bị mất khi thi hành công vụ, có lý do khách quan). Việc cấp lại thẻ bị mất, Chi cục và Cục giải quyết từng trường hợp cụ thể.

 


B. PHÙ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

Điều 8. Phù hiệu quản lý thị trường được sử dụng:

1. Làm biểu tượng gắn trên cờ hiệu quản lý thị trường;

2. Gắn trên mũ kê pi, mũ mềm, trên cấp hiệu của lực lượng Quản lý thị trường;

3. Làm biểu tượng in trên thẻ kiểm tra, ấn chỉ quản lý thị trường, giấy giới thiệu công tác, phong bì công văn, giấy viết thư công vụ hoặc vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường.

 

C. CỜ HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

Điều 9. Quản lý và sử dụng cờ hiệu quản lý thị trường như sau:

1. Cờ hiệu quản lý thị trường được làm bằng satin, hình tam giác cân: cạnh đáy dài 30cm, có đường viền để cắm cột cờ, hai cạnh bên dài 50cm, gắn các sợi tua mầu vàng; nền cờ mầu xanh thẫm, trung tâm thêu hình phù hiệu quản lý thị trường đường kính 12cm (màu chỉ thêu như màu phù hiệu quản lý thị trường).

(Cờ hiệu quản lý thị trường có mẫu đính kèm).

2. Cờ hiệu quản lý thị trường được sử dụng vào việc:

a) Treo tại phòng làm việc của cơ quan Cục, Chi cục, Đội Quản lý thị trường, tại các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề và các cuộc họp trọng thể khác.

b) Cắm trên các phương tiện tuần tra: ô tô, tầu, thuyền, xe mô tô phân khối lớn khi thi hành công vụ.

 

D. CẤP HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

Điều 10. Cấp hiệu quản lý thị trường gồm 2 loại: cấp hiệu gắn trên cầu vai và cấp hiệu gắn trên ve áo trang phục quản lý thị trường. Bộ quy định cụ thể như sau:

1. Tất cả cán bộ, công chức làm công tác quản lý thị trường đều được cấp phát cấp hiệu quản lý thị trường;

2. Cấp hiệu của các ngạch Kiểm soát viên thị trường và của các chức danh lãnh đạo như sau:

a) Cấp hiệu gắn trên cầu vai:

- Đối với các ngạch Kiểm soát viên thị trường:

+ Kiểm soát viên cao cấp và tương đương đính 4 sao màu trắng

+ Kiểm soát viên chính và tương đương đính 3 sao màu trắng

+ Kiểm soát viên và tương đương đính 2 sao màu trắng

+ Kiểm soát viên trung cấp và các nhân viên khác đính 1 sao màu trắng

- Đối với lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp:

+ Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường đính 3 vạch mầu vàng (III) và gắn số sao màu vàng theo số ngạch công chức hiện giữ;

+ Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Cục đính 2 vạch mầu vàng (II) và gắn số sao màu vàng theo số ngạch công chức hiệu giữ;

+ Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Chi cục đính 1 vạch mầu vàng (I) và gắn số sao màu vàng theo ngạch công chức hiện giữ.

b) Cấp hiệu gắn trên ve áo: của các ngạch Kiểm soát viên và của lãnh đạo Quản lý thị trường các cấp hình bình hành, không gắn sao mà gắn hình phù hiệu quản lý thị trường thu nhỏ.

(Cấp hiệu quản lý thị trường có mẫu đính kèm)

 

E. BIỂN HIỆU QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

Điều 11. Biển hiệu quản lý thị trường cấp cho tất cả cán bộ, công chức làm công tác quản lý thị trường và được gắn trên nắp túi áo bên trái trang phục của Quản lý thị trường.

Số thứ tự ghi trên biển hiệu quy định như sau:

1. Đối với những công chức được cấp thẻ kiểm tra thị trường thì số thứ tự ghi trên biển hiệu trùng với số thứ tự ghi trên thẻ kiểm tra;

2. Đối với những công chức không được cấp thẻ kiểm tra thì số thứ tự ghi trên biển hiệu theo nguyên tắc đánh số thẻ kiểm tra: 2 chữ số đầu là số thứ tự các địa phương, công chức của Cục Quản lý thị trường ghi chữ TW; 3 chữ số sau là số thứ tự của người được cấp biển hiệu; giữa hai cụm chữ, số có vạch nối - .

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 12. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức trong cơ quan để mọi người nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng Quy định này.

 

Điều 13. Về cấp thẻ kiểm tra và phát hành phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu cho lực lượng Quản lý thị trường cả nước như sau:

1. Các Chi cục Quản lý thị trường gửi hồ sơ và danh sách trích ngang về Cục đề nghị cấp thẻ kiểm tra thì đồng thời gửi danh sách trích ngang đề nghị cấp biển hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cờ hiệu quản lý thị trường.

2. Việc cấp thẻ kiểm tra thị trường, cấp hiệu quản lý thị trường Cục Quản lý thị trường phải làm thành Quyết định và tổ chức trao thẻ kiểm tra, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường. Khi tổ chức nhận thẻ kiểm tra, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường Chi cục phải tiến hành một cách trang trọng để đơn vị được nhận cờ hiệu và công chức được nhận thẻ, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu thấy rõ vinh dự và trách nhiệm của mình.

 

Điều 14. Các chi phí làm thẻ kiểm tra thị trường, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu quản lý thị trường Chi cục lấy từ nguồn kinh phí ngân sách được cơ quan Tài chính cấp cho đơn vị hoạt động.

 

Điều 15. Cục và các Chi cục Quản lý thị trường khẩn trương hoàn tất công tác chuẩn bị để từ 01/10/2001 lực lượng Quản lý thị trường trong cả nước thống nhất sử dụng thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và biển hiệu quản lý thị trường theo Quy định này.

Khi cấp thẻ kiểm tra, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu mới Chi cục phải thu hồi lại toàn bộ thẻ kiểm tra, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và phải nộp lại thẻ kiểm tra thị trường cũ cho Cục Quản lý thị trường.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc gì thì phản ánh về Bộ (Cục Quản lý thị trường) để xem xét giải quyết.


CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Tỉnh, TP...............................

ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG SỐ...

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------

PHIẾU CÁ NHÂN

ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG

 

 

 

 

 

 

nh màu cỡ 3x4 đóng dấu giáp lai

 
- Họ tên (chữ in):

- Ngày tháng năm sinh

- Dân tộc Nam, nữ

- Trú quán

- Đơn vị công tác

- Ngày tham gia công tác cách mạng

- Ngày tham gia công tác QLTT

- Chức vụ hiện nay

- Ngày vào Đảng CSVN Ngày vào Đoàn

- Hình thức lao động

- Được xếp vào ngạch Mã số ngạch

- Trình độ: + Lý luận chính trị

+ Văn hoá

+ Chuyên môn * Bằng 1

* Bằng 2

+ Quản lý Nhà nước

+ Ngoại ngữ

+ Tin học văn phòng

- Khen thưởng - Kỷ luật

 

I. TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC

 

1. Công việc được giao

 

2. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm (trong 2 năm trở lại đây)

 

3. Chấp hành Chính sách, Pháp luật, Quy chế công tác

 

4. Tinh thần phối hợp, lối sống đạo đức

5. Tin thần, thái độ đối với các tổ chức và cá nhân kinh doanh

 

6. Tinh thần học tập nâng cao trình độ

 

....., ngày.... tháng... năm....

Người tự nhận xét

(Ký tên)

 

 

 

II. NHẬN XÉT CỦA ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI QLTT

 

 

 

 

III. NHẬN XÉT CỦA CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC QLTT


BỘ THƯƠNG MẠI

 


PHỤ LỤC SỐ 1

QUY ĐỊNH SỐ THỨ TỰ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ GHI TRÊN
THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG, BIỂN HIỆU CÔNG CHỨC QLTT

 

STT

Các tỉnh phía Bắc

STT

Các tỉnh phía Nam

Ghi chú

01

Hà Nội

02

TP. Hồ Chí Minh

 

03

Lai Châu

04

Đà Nẵng

 

05

Sơn La

06

Quảng Nam

 

07

Lao Cai

08

Quảng Ngãi

 

09

Yên Bái

10

Bình Định

 

11

Hà Giang

12

Phú Yên

 

13

Tuyên Quang

14

Khánh Hoà

 

15

Cao Bằng

16

Ninh Thuận

 

17

Lạng Sơn

18

Bình Thuận

 

19

Bắc Cạn

20

Gia Lai

 

21

Thái Nguyên

22

Kon Tum

 

23

Phú Thọ

24

Đắc Lắc

 

25

Vĩnh Phúc

26

Lâm Đồng

 

27

Hoà Bình

28

Bình Dương

 

29

Hà Tây

30

Bình Phước

 

31

Bắc Giang

32

Tây Ninh

 

33

Bắc Ninh

34

Đồng Nai

 

35

Quảng Ninh

36

Bà Rịa - Vũng Tàu

 

37

Hải Phòng

38

Long An

 

39

Hải Dương

40

Tiền Giang

 

41

Hưng Yên

42

Bến Tre

 

43

Thái Bình

44

Vĩnh Long

 

45

Nam Định

46

Trà Vinh

 

47

Hà Nam

48

Sóc Trăng

 

49

Ninh Bình

50

Cần Thơ

 

51

Thanh Hoá

52

Đồng Tháp

 

53

Nghệ An

54

An Giang

 

55

Hà Tĩnh

56

Kiên Giang

 

57

Quảng Bình

58

Bạc Liêu

 

59

Quảng Trị

60

Cà Mau

 

61

Thừa Thiên Huế

TW

Cục Quản lý thị trường

 

 

 






V. BIỂN HIỆU CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

Biển hiệu công chức Cục Quản lý thị trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biển hiệu công chức Chi cục Quản lý thị trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BỘ THƯƠNG MẠI


SỞ THƯƠNG MẠI TỈNH, TP……

CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

 

DANH SÁCH TRÍCH NGANG

Công chức QLTT tỉnh, TP……. đề nghị Cục QLTT
cấp thẻ kiểm tra thị trường, cấp hiệu, biển hiệu QLTT

(Kèm theo Công văn số…../QLTT ngày……………… của Chi cục QLTT………)

 

STT

Họ và tên thường dùng

Ngày tháng năm sinh

Giới tính

Ngày tham gia

 

Cấp bậc, chức vụ hiện nay

Trình độ (bằng cấp)

Hình thức lao động

Ngạch công chức hiện giữ

Mã số ngạch lương

Đã qua lớp tập huấn QLTT

Đề nghị cấp

Ghi chú

 

 

 

 

Công tác cách mạng

Công tác QLTT

 

Lý luận Chính trị

Văn hoá (học vấn)

Chuyên môn nghiệp vụ

Quản lý Nhà nước

Ngoại ngữ

Tin học

 

 

 

 

Thẻ kiểm tra thị trường

Cấp hiệu QLTT

Biển hiệu công chức QLTT

 

1

2

3

4a

4b

5

6

7a

7b

7c

7d

7e

7g

8

9

10

10

12a

12b

12c

 

 

I. Văn phòng Chi cục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nguyễn Văn

1950

Nam

6/1969

10/1992

Chi cục trưởng

Cao cấp

12/12

ĐH Th.mại

HC Q.gia

Anh C

Tr.độ A

Biên chế

CVC

01.002

Cục tổ

X

X

X

 

 

II. Đội QLTT số I

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

Hà Thanh C

1966

Nữ

7/1990

11/1995

Đội. Trg

Trung cấp

12/12

CĐẳng Th.mại

 

Anh A

 

Biên chế

KSV

06.038

Chcục t.chức

X

X

X

 

15

Hoàng Văn S

1945

Nam

6/1965

10/1987

Đội phó

Trung cấp

10/10

 

 

 

 

Biên chế

KSV

06.038

Chcục t.chức

X

X

X

Đề nghị x.xét

14

Thái Văn K

1968

Nam

9/1992

11/1994

Nh.viên

 

12/12

 

 

 

 

Hợp đồng

Nhân viên

06.040

 

 

X

X

 

 

II. Đội QLTT số II

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

25

Vũ Văn H

1968

Nam

8/1992

8/1992

Tổ trưởng

 

12/12

TH Ph.lý

 

 

Trđộ A

Biên chế

KSV tr.cấp

06.039

 

X

X

X

 

 

…., ngày…. tháng… năm….

NGƯỜI LẬP BIỂU

TRƯỞNG PHÒNG TC-HC

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

(ký tên và đóng dấu)

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi