Dự thảo Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh năm 2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết

Dự thảo Nghị quyết số 02/NQ-CP (năm 2020) về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo Loại dự thảo:Nghị quyết
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Kế hoạch và Đầu tưTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. 

Tải Nghị quyết

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Nghị quyết DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

-------

Số: 02/NQ-CP

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

                  Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2020

 

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

quốc gia năm 2020 và những năm tiếp theo

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là trọng tâm ưu tiên của Chính phủ trong những năm qua; hàng năm, Chính phủ đã ban hành và quyết liệt triển khai nghị quyết chuyên đề về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Năm 2019, hầu hết các chỉ số xếp hạng chung của Việt Nam được cải thiện điểm số[1]. Năm 2019 năng lực cạnh tranh quốc gia của nước ta theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới tăng 3,5 điểm[2] và 10 bậc[3]. Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của nước ta theo xếp hạng của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) tăng 3 bậc với 6/7 nhóm trụ cột tăng điểm. Kết quả cải thiện Môi trường kinh doanh theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2019 tăng 1,2 điểm[4]. Năng lực cạnh tranh của ngành du lịch theo xếp hạng của WEF có cải thiện thêm 4 bậc[5]. Các bộ, ngành, địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của cải cách, cải thiện môi trường kinh doanh cũng như trách nhiệm liên quan, do đó đã chủ động và tích cực hơn trong thực hiện các giải pháp nhằm nâng điểm số và thứ hạng các chỉ số thuộc trách nhiệm quản lý của mình.

Tuy vậy, chất lượng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nước ta vẫn tiếp tục xếp vào loại thấp và trung bình thấp; và chỉ xếp thứ 5 hoặc thứ 6 trong các nước ASEAN; đòi hỏi phải tiếp tục nỗ lực cải cách mạnh mẽ để đạt mục tiêu trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN[6].

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động, Chính phủ ban hành Nghị quyết này tiếp nối Nghị quyết số 02 (năm 2019) và các Nghị quyết số 19 (các năm 2014 - 2018) về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Trong đó, năm 2020 phấn đấu đạt mục tiêu cải thiện thứ bậc trên các bảng xếp hạng như sau:

a) Môi trường kinh doanh trong xếp hạng EoDB (của WB)[7] lên 5 - 7 bậc.

b) Năng lực cạnh tranh trong xếp hạng GCI 4.0 (của WEF)[8] lên 2 - 3 bậc.

c) Đổi mới sáng tạo trong xếp hạng GII (của WIPO)[9] lên 2 - 3 bậc.

d) Chính phủ điện tử (của UN)[10] lên 10 - 15 bậc.

2. Một số mục tiêu cụ thể

a) Về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB trong năm 2020:

- Nâng xếp hạng chỉ số Khởi sự kinh doanh (gọi tắt là A1) lên 15 - 20 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) lên 7 - 10 bậc.

- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Cấp phép xây dựng (A3); rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng trên thực tế xuống còn 100 ngày.

- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Tiếp cận tín dụng (A4).

- Nâng xếp hạng chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (A5) lên 7 - 10 bậc.

- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Tiếp cận điện năng (A6).

- Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản (A7) lên từ 10 - 15 bậc; rút ngắn tổng thời gian thực hiện đăng ký tài sản trên thực tế xuống còn không quá 30 ngày.

- Nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) lên 5 - 10 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) lên 7 - 10 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Phá sản doanh nghiệp (A10) lên 7 - 10 bậc.

b) Về cải thiện năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0 trong năm 2020:

- Nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật[11] (B1) lên từ 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai[12] (B3) lên từ 5 - 7 bậc.

- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin[13] (B5) lên từ 2 - 3 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề[14] (B6) lên từ 5 - 10 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo[15] (B9) lên từ 3 - 5 bậc.

- Nâng xếp hạng chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá[16] (B10) lên từ 2 - 3 bậc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo từng bộ ngành, địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể tương ứng trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

2. Các Bộ được phân công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số và các Bộ, cơ quan được phân công chủ trì chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần:

- Rà soát và hoàn thiện tài liệu hướng dẫn; tổ chức tập huấn, hướng dẫn để đảm bảo các Bộ, cơ quan, địa phương có cách hiểu đúng, đầy đủ, thống nhất về mục tiêu, các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, mẫu biểu báo cáo. Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Bộ, cơ quan, địa phương phải đảm bảo nội dung chi tiết về: nhiệm vụ, giải pháp thực thi và cơ quan, đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm; thời gian thực hiện và kết quả dự kiến đạt được. Ban hành Tài liệu hướng dẫn hoặc Kế hoạch hành động (bổ sung, nếu cần thiết) trong quý I năm 2020.

- Tiếp tục hỗ trợ, kiểm tra và đánh giá tình hình và kết quả thực hiện tại các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp chỉ đạo giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền nhằm đạt được mục tiêu tương ứng của Nghị quyết.

- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế có liên quan; cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết đảm bảo đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác.

- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số được phân công, định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương), Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết. Nội dung báo cáo cần bám sát yêu cầu của Nghị quyết; nêu chi tiết những sáng kiến, cải cách đã được triển khai và kết quả đã đạt được, trong đó đánh giá tác động về cắt giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp; trình bày những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3. Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh.

a) Về Khởi sự kinh doanh

- Bộ Tài chính trong Quý I/2020 kiến nghị sửa đổi Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trong đó, bãi bỏ thủ tục khai lệ phí môn bài, chuyển yêu cầu nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm kế tiếp. Giám sát việc thực thi quy định về tự in/ mua hóa đơn đảm bảo đúng thời hạn 02 ngày theo quy định. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử.

- Trong Quý II/2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi Thông tư số 23/2014/TT-LĐTBXH ngày 29/8/2014 và kiến nghị sửa đổi Nghị định số 03/2014/NĐ-CP, trong đó, theo hướng bãi bỏ thủ tục đăng ký lao động lần đầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động như hiện nay. Hoàn thành trong quý II năm 2020.

- Trong năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dịch vụ khai trình lao động trực tuyến trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; liên thông dịch vụ đăng ký doanh nghiệp và khai trình lao động, chia sẻ cơ sở dữ liệu doanh nghiệp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) theo hướng bãi bỏ hoặc đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết, không phù hợp nhằm rút ngắn thời gian và chi phí gia nhập thị trường.

b) Về Cấp phép xây dựng

- Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Công an, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện đầy đủ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành trong quý I năm 2020.

- Bộ Xây dựng:

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đề xuất ban hành quy chế phối kết hợp giải quyết các thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, Văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng, Văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy, Kế hoạch bảo vệ môi trường với cấp Giấy phép xây dựng;

+ Rà soát lại quy trình thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép và thanh tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày.

- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm số lượng các cuộc kiểm tra, số lần phê duyệt; hoàn thành trong quý III năm 2020.

c) Về Tiếp cận tín dụng

- Ngân hàng Nhà nước chủ trì, tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.

- Bộ Tư pháp:

+ Nghiên cứu, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định hướng dẫn các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch bảo đảm (thay thế các Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm), trong đó hoàn thiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm, thứ tự ưu tiên thanh toán… theo hướng đơn giản hóa quy định về hồ sơ và thực hiện triển khai đăng ký, sửa đổi, bổ sung, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo phương thức trực tuyến.

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp lý, triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử đụng đất, tài sản gắn liền với đất...

+ Phối hợp Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Chính phủ, Quốc hội đối với những nội dung liên quan đền việc hoàn thiện pháp luật về phá sản (phần nội dung liên quan đến tạm hoãn các hành động trong giai đoạn phá sản) theo hướng xác định khoảng thời gian cụ thể để bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm không cần thiết cho quá trình tái cơ cấu của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.

d) Về Đăng ký tài sản

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp cần thiết rút ngắn thời hạn thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất; hoàn thành trong quý II năm 2020.

đ) Về Giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp

Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện các giải pháp cần thiết cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp; nghiên cứu, kiến nghị đề xuất sửa đổi Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí thi hành án dân sự. Thực hiện triển khai thu án phí qua hình thức không dùng tiền mặt. Hoàn thành trong năm 2020.

4. Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện năm 2018 - 2019.

a) Các B, cơ quan ngang Bộ:

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, cập nhật và công bố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo các Nghị định ban hành trên cơ sở những cải cách cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 50% số điều kiện kinh doanh trong năm 2018-2019. Công bố đầy đủ, công khai bảng so sánh các điều kiện kinh doanh trước và sau khi bãi bỏ, đơn giản hoá cho đến hết năm 2019. Hoàn thành trong quý I năm 2020.

- Tiếp tục lập và báo cáo phương án bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh được quy định tại các nghị định, luật chuyên ngành. Báo cáo phương án, tình hình và kết quả cải cách về điều kiện kinh doanh gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ trong quý II năm 2020.

- Tổ chức soạn thảo Luật sửa đổi các luật có liên quan trình Chính phủ để kiến nghị đưa vào chương trình xây dựng pháp luật và trình Quốc hội về bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh được quy định tại các luật chuyên ngành theo phương án đã được phê duyệt.

b) Bộ Tư pháp tăng cường việc thẩm tra ban hành điều kiện kinh doanh trong quá trình thẩm tra các dự thảo Luật, nghị định; báo cáo thẩm định có mục riêng về kết quả thẩm tra, đánh giá quy định về điều kiện kinh doanh (cả về chất lượng và số lượng).

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không được yêu cầu thực thi các quy định về điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ; thực thi đầy đủ những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các bộ, ngành, địa phương; định kỳ 6 tháng báo cáo kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, và các vấn đề mới phát sinh.

5. Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:

- Đến hết năm 2020, thực hiện đầy đủ các cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) áp dụng quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hoá; (ii) chuyển mạnh từ chủ yếu thực hiện kiểm tra tại giai đoạn lưu thông hàng hoá sang chủ yếu giám sát tại thị trường nội địa; (iii) công bố công khai, dễ tiếp cận  danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành với mã số HS ở cấp độ chi tiết, cách thức quản lý chuyên ngành về xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và chi phí mà doanh nghiệp phải trả; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.

- Hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành[17]. Công bố công khai, đầy đủ trên trang thông tin điện tử của bộ quản lý chuyên ngành về danh mục các mặt hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành đã cắt giảm với mã HS tương ứng trong quý I năm 2020 (kèm theo Bảng danh mục so sánh trước và sau khi cắt giảm).

- Trong quý II năm 2020, hoàn thành sắp xếp bộ máy, cơ cấu tổ chức ở các bộ liên quan theo hướng đối với mỗi mặt hàng chỉ có một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành; khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp giữa các bộ liên quan trong quản lý nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu.

- Xây dựng giải pháp kỹ thuật kết nối đồng bộ, liên thông hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành vào Một cửa quốc gia, Một cửa ASEAN. Đảm bảo các thủ tục hành chính đã kết nối vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN thực hiện hoàn toàn trên giao diện điện tử (dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4), hoàn thành trong quý IV năm 2020.

- Bộ Tài chính chủ trì theo dõi tình hình, đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu; định kỳ 6 tháng báo cáo kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch và các vấn đề mới phát sinh.

6) Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác băng tần 2.6GHz triển khai mạng 4G; đảm bảo cho các doanh nghiệp viễn thông được thi tuyển, đấu giá, cấp phép băng tần theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện trong quý II năm 2020.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

- Nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm tiền di động (Mobile-Money), hoàn thành trong năm 2020.

- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 ban hành theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu biện pháp thúc đẩy thanh toán điện tử trong thời gian tới. Hoàn thành trong năm 2020.

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo áp dụng và thực hiện thống nhất.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tất cả các trường học phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm 2020, 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối chia sẻ thông tin với ngân hàng để thực hiện thu học phí bằng phương thức điện tử.

e) Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng ban hành theo thẩm quyền các hướng dẫn, tiêu chuẩn, lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các chế độ an sinh xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả các chế độ an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,… sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 30% đến hết năm 2020.

g) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra tình hình cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 ở các bộ, ngành, địa phương.

h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Báo cáo kết quả thực hiện trong quý I năm 2020; và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

1. Phải đặt nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là trọng tâm ưu tiên hàng đầu; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

b) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 tháng 5 và trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện 6 tháng và một năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 tháng và cuối năm.

c) Từng bộ, ngành, địa phương tổ chức công tác truyền thông mạnh mẽ, thường xuyên và liên tục về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông; quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết.

d) Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).

2. Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết số 19 và Nghị quyết số 02 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

3. Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh chủ trì, chịu trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đánh giá độc lập về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết, trong đó nêu rõ các bộ, ngành, địa phương làm tốt và nơi làm chưa tốt. Định kỳ hàng năm công khai kết quả khảo sát, đánh giá trong Chính phủ.

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết; trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra và công bố chỉ số PCI, đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng,... kết hợp, lồng ghép đánh giá kết quả, tác động của các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tổng hợp những vướng mắc mà doanh nghiệp kiến nghị; chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, nhân rộng áp dụng bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI) trong cộng đồng doanh nghiệp; thúc đẩy sự tham gia của tư nhân vào phương thức hợp tác công tư và chương trình nâng cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp; trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khảo sát, đánh giá và công bố thường niên Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI).

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,  Tổng Thư ký HĐQG về PTBV và Nâng cao NLCT,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).XH

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 


[1] Kết quả này đạt được là do 8/12 trụ cột tăng điểm và tăng nhiều bậc.

[2] Từ 58 điểm lên 61,5 điểm, cao hơn điểm trung bình toàn cầu (60,7 điểm).

[3] Từ vị trí 77 lên vị trí 67.

[4] Từ 68,6 lên 69,8 điểm với 05/10 chỉ số tăng điểm. Tuy vậy, thứ hạng môi trường kinh doanh của nước ta giảm 1 bậc xếp hạng chung (từ vị trí 69 xuống vị trí 70).

[5] Từ vị trí 67 lên vị trí 63 với điểm số tăng nhẹ 0,12 điểm (từ 3,78/7 điểm lên 3,9/7 điểm).

[6] Theo xếp hạng GCI 4.0, Việt Nam vẫn chỉ đứng thứ 6 trong ASEAN, sau Singapore (thứ 1), Malaysia (thứ 27), Thái Lan (thứ 40), Indonesia (thứ 50) và Philippines (thứ 64). Năng lực cạnh tranh du lịch tăng điểm chậm và vẫn có tới 6/14 trụ cột giảm điểm (thể hiện giảm chất lượng). Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu của nước ta có xu hướng tăng chậm lại và 4/7 trụ cột giảm bậc trong năm 2019. Còn theo xếp hạng EoDB, thì Singapore duy trì ổn định vị trí thứ 2 từ năm 2016; Malaysia tăng hạng nhiều và liên tiếp trong hai năm gần đây (qua hai năm tăng 12 bậc); Thái Lan tăng tốc mạnh trong năm 2017 (tăng 20 bậc) và tiếp tục tăng 6 bậc trong 2019; Indonesia sau 3 năm cải thiện mạnh mẽ và liên tục (năm 2017 tăng 42 bậc so với 2014), từ 2018 có xu hướng chững lại; Philippines tăng tới 29 bậc trong năm nay. Điều này cho thấy các nền kinh tế có xu hướng cải cách nhanh và quyết liệt hơn chúng ta. Trong ASEAN, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 5, sau Singapore, Malaysia, Thái Lan và Brunei.

[7] Xếp hạng Doing Business (xem tại http://www.doingbusiness.org/)

[8] Xếp hạng Global Competitiveness Index 4.0 (xem tại http://www3.weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf)

[9] Xếp hạng Global Innovation Index (xem tại https://www.globalinnovationindex.org/gii-2019-report)

[10] Xếp hạng E-Government Development Index (trong báo cáo United Nation E-Government Survey, xem tại https://publicadministration.un.org/egovkb/en-us/Reports/UN-E-Government-Survey-2018)

[11]Thuộc Trụ cột 1, GCI 4.0

[12]Thuộc Trụ cột 1, GCI 4.0

[13]Trụ cột 3, GCI 4.0

[14]Thuộc Trụ cột 6, GCI 4.0

[15]Thuộc Trụ cột 11, GCI 4.0

[16]Thuộc Trụ cột 11, GCI 4.0

[17]Danh mục mặt hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành tính tại thời điểm ban hành Nghị quyết 19-2018 (ngày 15 tháng 5 năm 2018).

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị quyết DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi