Chỉ thị 20/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống các vụ kiện thương mại nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 20/2005/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2005/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phòng, chống các vụ kiện thương mại - Theo Chỉ thị số 20/2005/CT-TTg ra ngày 09/6/2005 về việc chủ động phòng, chống các vụ kiện thương mại nước ngoài, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: cần coi việc chủ động phòng ngừa là yêu cầu hàng đầu, khi nảy sinh vụ kiện, cần tích cực, chủ động thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý theo hướng hạn chế tới mức thấp nhất những hậu quả tiêu cực, nắm vững và vận dụng nhuần nhuyễn các quy định của luật pháp quốc tế cũng như pháp luật các nước liên quan và pháp luật nước ta, bên cạnh đó, cần áp dụng đồng bộ những biện pháp khác, từ liên kết các bên bị khởi kiện và các doanh nghiệp (DN) nhập khẩu, cũng như đấu tranh trên mặt trận dư luận, các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ các DN, các DN, hiệp hội ngành hàng đóng vai trò chủ yếu trong việc phòng, chống các vụ kiện thương mại với nước ngoài, các DN cần hiệp đồng, liên kết nhằm phòng, chống các vụ kiện thương mại có nhân tố quốc tế... Khi xảy ra kiện tụng cần tích cực tiến hành vận động hành lang và quan hệ công chúng để hỗ trợ cho việc kháng kiện. Các cơ quan có trách nhiệm, Hiệp hội ngành hàng, các DN liên quan cần chủ động cung cấp thông tin, định hướng cho các cơ quan truyền thông để hỗ trợ cho việc xử lý vụ kiện...
Xem chi tiết Chỉ thị 20/2005/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 20/2005/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2005/CT-TTG
NGÀY 09
THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC CHỦ ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG CÁC VỤ KIỆN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
Trong nền thương mại quốc tế thường nẩy sinh
các vụ kiện thương mại. Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại
với nước ngoài, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế quốc tế và do đó phải
đối mặt với nhiều hành vi bảo hộ mậu dịch, các vụ kiện thương mại của nước
ngoài như: kiện bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp "tự
vệ"... cũng như các vụ kiện của các doanh nghiệp nước ngoài.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải có
những biện pháp đồng bộ, hữu hiệu để phòng, chống các vụ kiện thương mại nêu
trên, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và của các doanh nghiệp. Vì mục đích đó, các
Bộ, ngành, các địa phương và các doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ và
biện pháp dưới đây:
I. MỘT SỐ
NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU TRONG VIỆC
PHÒNG, CHỐNG CÁC VỤ KIỆN THƯƠNG MẠI VỚI
NƯỚC NGOÀI
1. Cần coi việc chủ
động phòng ngừa các vụ kiện thương mại là yêu cầu hàng đầu.
2. Khi nẩy sinh vụ
kiện, cần tích cực, chủ động thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý vụ kiện
theo hướng hạn chế tới mức thấp nhất những hậu quả tiêu cực đối với ngành sản
xuất và các doanh nghiệp nước ta.
3. Cần nắm vững và
vận dụng nhuần nhuyễn các quy định của luật pháp quốc tế cũng
4. Bên cạnh việc xử
lý các khía cạnh pháp lý, cần áp dụng đồng bộ những biện pháp khác, từ vận động
hành lang tới liên kết với các bên bị khởi kiện và các doanh nghiệp nhập khẩu,
cũng như đấu tranh trên mặt trận dư luận.
5. Các cơ quan quản
lý nhà nước chịu trách nhiệm thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp; các
doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng đóng vai trò chủ yếu trong việc phòng, chống
các vụ kiện thương mại với nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp
cần hiệp đồng, liên kết nhằm phòng, chống các vụ kiện thương mại có nhân tố
quốc tế.
II. CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH CÁC VỤ KIỆN THƯƠNG MẠI
Để phòng tránh các
vụ kiện thương mại cần tiến hành các biện pháp sau:
1. Nắm vững và thực
thi nghiêm chỉnh các quy định, thủ tục pháp lý quốc tế và của các nước nhập
khẩu để phòng tránh việc nẩy sinh các vụ kiện thương mại.
2. Bảo đảm tính pháp
lý chặt chẽ của các hợp đồng kinh tế - thương mại với các đối tác nước ngoài.
3. Đa dạng hoá thị
trường xuất khẩu, có cơ cấu xuất khẩu hợp lý trên từng mặt hàng, thị trường;
tránh tình trạng gia tăng đột biến việc xuất khẩu một số mặt hàng tại một thị
trường trong một thời gian ngắn. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một
số biện pháp tạm thời để điều tiết luồng hàng xuất khẩu.
4. Theo dõi sát sao,
dự báo kịp thời động thái của các nước nhập khẩu (cả nhà nước lẫn doanh nghiệp)
để sớm có biện pháp phòng ngừa.
5. Trong quá trình
kinh doanh cần bảo đảm nghiêm chỉnh các quy định về thống kê, kế toán, lưu trữ
hồ sơ... phòng khi nẩy sinh vụ kiện thì có đủ tư liệu cần thiết để bảo vệ lợi
ích.
6. Quản lý chặt chẽ
việc cấp Giấy
chứng nhận
xuất xứ
hàng hóa (C/O): tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc cấp
C/O; chống hiện tượng gian lận C/O bằng cách nhập hàng của nước thứ ba rồi sử
dụng C/O của Việt Nam để xuất khẩu.
7. Hiệp hội ngành
hàng Việt Nam nếu thấy cần và có khả năng thì thương thảo với Hiệp hội các nhà
sản xuất của nước nhập khẩu dự kiến khởi kiện để có sự điều chỉnh thích hợp
nhằm bảo đảm lợi ích hợp lý của cả hai bên, đồng thời phối hợp với Hiệp hội các
nhà nhập khẩu và tiêu dùng để ngăn ngừa nẩy sinh vụ kiện.
8. Trong các vụ kiện
đối với doanh nghiệp đơn lẻ thì doanh nghiệp bị khởi kiện, nếu điều kiện và
pháp luật cho phép thương thảo với bên nguyên để đi tới giải pháp thoả hiệp,
tránh đưa vụ việc ra các cơ quan thực thi pháp luật.
III. CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI CÁC VỤ KIỆN
THƯƠNG MẠI NẨY SINH
Khi nẩy sinh vụ kiện
cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Bộ Thương mại
phối hợp với Bộ Ngoại giao (bao gồm cả Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước phát
sinh vụ kiện) kịp thời cung cấp cho các doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng mọi
thông tin cần thiết (luật pháp nước sở tại, trình tự tiến hành vụ kiện, các
nguyên đơn...), đồng thời hướng dẫn cặn kẽ các công việc cần tiến hành.
2. Nếu vụ kiện liên
quan tới nhiều doanh nghiệp thì Hiệp hội ngành hàng đứng ra liên kết, điều phối
các hoạt động của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần
đáp ứng đầy đủ, đúng thể thức và thời hạn các yêu cầu mà cơ quan điều tra nước
ngoài đặt ra, chuẩn bị chu đáo
và tích cực hợp
tác với cơ quan điều tra nước ngoài trong các cuộc điều tra
tại chỗ.
Các doanh nghiệp cần
phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ, không gây khó khăn cho hoạt động chung,
không hành động đơn lẻ vì lợi ích riêng.
3. Các doanh nghiệp
cần cử những cán bộ, chuyên gia có kiến thức về pháp lý, có kinh nghiệm tham
gia xử lý các vụ kiện, nếu cần thì thuê Công ty tư vấn luật trong hoặc ngoài
nước để giúp xử lý vụ kiện.
4. Các doanh nghiệp
(hoặc Hiệp hội ngành hàng) cần nghiêm chỉnh theo đuổi vụ kiện, nếu thủ tục đòi
hỏi hoặc cho phép thì cần cử đại diện có thẩm quyền tham dự các phiên điều
trần, xét xử.
5. Tích cực tiến
hành hoạt động vận động hành lang (lobby) và quan hệ
công chúng (public relations) để hỗ trợ cho việc kháng kiện. Các cơ quan có trách nhiệm, Hiệp hội ngành
hàng, các doanh nghiệp liên quan cần chủ động cung cấp thông tin, định hướng
cho các cơ quan truyền thông để hỗ trợ cho việc xử lý vụ kiện.
6. Tuỳ trường hợp cụ
thể và quy định của luật pháp có thể đưa ra xử lý tại các thể chế song phương
hoặc đa phương về trọng tài hoặc hoà giải, kể cả tại WTO sau khi nước ta gia nhập.
7. Trong quá trình
xử lý vụ kiện, nếu các quy định của luật pháp cho phép và có khả năng hiện thực
thì tiến hành đàm phán với các đối tác hữu quan về giải pháp thoả hiệp.
8. Sau khi kết thúc
vụ kiện, các Bộ, ngành, Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp liên quan phối
hợp đề ra các biện pháp thích hợp để thực thi các phán quyết, rút kinh nghiệm,
sắp xếp lại sản xuất kinh doanh để hạn chế hậu quả (nếu có) đối với ngành hàng
mình.
IV. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, CÁC DOANH NGHIỆP, HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG,
CÁC TỔ CHỨC Xà HỘI
1. Bộ Thương mại
Giữ vai trò điều phối
giữa các Bộ,
ngành trong việc phòng ngừa và giải quyết
các vụ kiện
thương mại
với nước ngoài.
a) Nắm vững luật pháp quốc
tế (WTO) và luật
pháp nước sở
tại liên quan đến tranh chấp thương mại quốc tế, phối
hợp với
các Bộ, ngành, Hiệp
hội ngành hàng và các địa phương tuyên truyền, phổ biến
cho các doanh nghiệp;
b) Chỉ đạo
bộ phận
Thương vụ
ở nước ngoài cung cấp số liệu
thống kê thị phần
xuất khẩu
của Việt
Nam vào thị trường nước sở tại; tìm hiểu tình
hình các nước xuất
khẩu chính có mặt
hàng xuất khẩu
tương tự
như Việt
Nam và thị phần
xuất khẩu
của những
nước này, động thái của các doanh nghiệp sản
xuất và nhà nước sở tại... để cung cấp cho các doanh nghiệp;
c) Đưa ra các cảnh
báo sớm về khả năng có thể xảy ra vụ kiện, góp ý cho các doanh nghiệp, Hiệp hội
ngành hàng để có sự điều chỉnh thích hợp và chuẩn bị đối phó với vụ kiện;
d) Tiếp nhận,
nghiên cứu và tổng
hợp các thông tin đầu tiên về
các vụ kiện
(đơn kiện,
nguyên đơn, số
liệu thống
kê liên quan...) để có biện pháp xử
lý kịp thời;
đ) Phối hợp
với các Bộ
quản lý sản
xuất và cơ
quan có liên quan xây dựng phương án giải quyết vụ kiện, hỗ trợ
các doanh nghiệp Việt
e) Hỗ trợ
doanh nghiệp và Hiệp
hội ngành hàng xây dựng phương án thị trường để phòng
tránh tranh chấp thương mại quốc tế. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực thi phán quyết, khắc phục
tác động tiêu cực của
vụ kiện;
g) Tìm hiểu thông tin cần thiết về các công ty tư vấn
luật, công ty vận động hành lang để cung cấp cho các doanh nghiệp;
h) Phối hợp
với Bộ
Ngoại giao tiến
hành vận động hành lang và thực hiện các quan hệ
công chúng tại các nước sở tại ủng hộ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp
Việt
i) Phối hợp với Bộ
Ngoại giao xây dựng, củng cố Thương vụ tại một số nước là đối tác lớn của nước
ta để có thể làm tròn nhiệm vụ trong việc xử lý các vụ tranh chấp thương mại;
k) Quản lý và kiểm
tra chặt chẽ việc cấp Chứng nhận xuất xứ C/O, phải kiểm tra kỹ nguồn gốc hàng
hoá trước khi cấp C/O và có biện pháp kiên quyết ngăn chặn việc giả mạo hoặc
cấp sai C/O dẫn tới các vụ kiện.
2. Bộ
Ngoại giao
a) Tiến hành vận
động ngoại giao để phản bác các quan điểm sai trái, tranh thủ sự ủng hộ hoặc thông
cảm đối với các doanh nghiệp Việt
b) Trong trường hợp
có nhiều nước cùng bị kiện,
cùng với Bộ Thương mại tăng
cường vận
động, phối
hợp với
các nước bị
kiện để có đối sách chung (nếu cần thiết) trong việc ngăn
chặn và đối phó với vụ
kiện;
c) Chỉ đạo
Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài thu thập,
theo dõi thông tin để hỗ trợ
cho các cơ quan, doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng trong nước giải
quyết vụ
kiện và cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc lựa chọn Công ty tư vấn luật, Công ty vận động hành lang;
d) Theo dõi chặt chẽ,
tổng hợp
dư luận
báo chí trong quá trình diễn biến vụ
kiện, đề xuất phương án xử lý;
đ) Củng cố Cơ quan đại diện ngoại giao tại các thị
trường xuất khẩu chủ lực của nước ta để đáp ứng yêu cầu góp phần xử lý thoả
đáng các vụ tranh chấp thương mại.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
a) Rà soát và điều
chỉnh lại các quy định hiện hành nêu trong giấy phép đầu tư (tỷ lệ xuất khẩu
bắt buộc, tỷ lệ nội địa hoá...), nhằm tạo điều kiện để chứng minh cho các doanh
nghiệp đang thực sự hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường phù hợp với các
nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO;
b) Phối hợp với các
Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất tăng cường
theo dõi, ngăn ngừa những hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có thể có những hành vi không minh bạch đưa tới các vụ kiện quốc tế; lưu ý xem
xét kỹ việc cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
gia công, lắp ráp đơn giản hoặc sản xuất những mặt hàng mà tại nước chính quốc
của họ đang bị kiện hoặc đang bị áp dụng thuế bán phá giá ...;
c) Trong trường hợp
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu ra
nước ngoài bị kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Thương mại, các Uỷ ban nhân
dân tỉnh, các Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp này phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành
hàng Việt Nam để phối hợp trong việc xử lý các vụ kiện được nêu trong Chỉ thị
này, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư.
4. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng phổ biến, cung
cấp thông tin về các văn bản quy định liên quan đến kế toán, kiểm toán, hướng
dẫn các doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc quản lý minh bạch sổ sách kế toán làm
cơ sở cho đấu tranh tự bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp nếu xẩy ra các vụ kiện
thương mại;
b) Hỗ trợ các doanh
nghiệp xử lý các vướng mắc về hệ thống tài chính, kế toán, giải thích các văn
bản liên quan khi có đề nghị;
c) Rà soát lại và
hoàn thiện các văn bản chuẩn mực kế toán Việt
5. Các Bộ,
ngành quản
lý sản xuất liên quan có trách nhiệm
a) Hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp xây dựng chiến lược xuất khẩu phù hợp để tránh nguy cơ
bị kiện;
b) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Thương mại và các Bộ, ngành có liên quan tiến hành khảo
sát, theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt
Nam nằm trong danh sách có nguy cơ bị kiện
cao để hướng dẫn phương cách phòng ngừa khả năng bị kiện;
c) Trên cơ sở theo
dõi, phân tích đánh giá thông tin thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc
ngành mình quản lý, tăng cường công tác dự
báo thị trường, cung cấp cho doanh nghiệp
các thông tin cần thiết về thị phần xuất
khẩu của
Việt Nam và các nước khác tại các thị trường chính để giúp các doanh nghiệp, Hiệp hội
ngành hàng có thêm thông tin định hướng, điều chỉnh cơ cấu sản xuất và xuất
khẩu hợp lý;
d) Phối hợp
với Bộ Thương mại và Bộ/ngành có liên quan, hướng dẫn, hỗ trợ các
Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp trong quá trình xử lý vụ
kiện, xử lý các hậu quả của vụ kiện.
6. Các cơ
quan khác
a) Bộ Tư pháp và Bộ
Giáo dục và Đào tạo khảo sát số lượng, trình độ cán bộ pháp lý hiện có, sinh
viên luật pháp quốc tế; trên cơ sở đó xây dựng phương án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chuyên ngành tham gia xử lý các vụ tranh chấp, kiện tụng thương mại quốc tế kể
cả ở nước ngoài bằng học bổng Nhà nước, nhằm mục tiêu đến năm 2010 có đủ cán bộ
cả về số lượng và năng lực chuyên môn tham gia các vụ kiện thương mại quốc tế;
b) Bộ Nội vụ phối
hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một số Hiệp hội ngành hàng
chủ yếu nhằm củng cố bộ máy, cơ chế hoạt động, cán bộ có đủ trình độ, năng lực
để đáp ứng các nhiệm vụ nêu trên;
c) Từng Bộ, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp với
Bộ Thương mại, các Bộ/ngành có liên
quan, hỗ trợ các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp trong quá trình xử lý vụ
kiện.
7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Phối hợp
với các Bộ,
ngành:
a) Hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc xử lý các vụ kiện;
b) Tuyên truyền phổ
biến cho người sản xuất, các doanh nghiệp về
hệ thống
luật pháp quốc
tế và của
Việt
c) Giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu
của các doanh nghiệp trên địa bàn để hạn
chế các hành vi có thể gây nguy cơ bị kiện ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xử lý và kết quả
vụ kiện;
d) Phối hợp chặt chẽ
với các Bộ, ngành, Hiệp hội ngành hàng cung cấp cho người sản xuất, doanh
nghiệp trên địa bàn thông tin dự báo
thị trường, chính sách của các
nước tiêu thụ
sản phẩm
của địa phương, để từ đó định hướng quy hoạch sản xuất
hàng xuất khẩu
phù hợp với sự biến động của thị trường thế giới,
tránh bị rơi vào các vụ kiện;
đ) Phối hợp với các
Bộ, ngành, Hiệp hội ngành hàng xử lý hậu quả của các vụ kiện; hỗ trợ người sản
xuất và các doanh nghiệp khắc phục khó khăn.
8. Các doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng
a) Các biện pháp phòng tránh bị kiện
- Xây dựng chiến
lược xuất khẩu hàng hoá theo hướng đa dạng
hoá thị trường và sản phẩm,
có cơ cấu hàng hoá xuất khẩu hợp lý trên từng thị trường, tránh gia tăng quá
nhanh kim ngạch xuất khẩu một
số mặt hàng với
khối lượng lớn vào một
nước, tạo ra nguyên cớ để tiến hành các vụ
kiện thương mại;
- Thoả thuận Quy chế
hoạt động của ngành hàng để điều hòa sản
xuất, kinh doanh giữa các thành viên, phối hợp xúc tiến thương
mại, chính sách giá hợp lý, tránh cạnh
tranh không lành mạnh gây thiệt hại về
kinh tế cho doanh nghiệp
Việt Nam, tạo
điều kiện để phát sinh các vụ kiện chống
bán phá giá;
- Thường xuyên theo
dõi chặt chẽ
các thông tin về thị trường xuất
khẩu: giá cả,
số lượng, chủng loại
mặt hàng, động thái các nước nhập khẩu và các
nước liên quan để chủ
động điều tiết
hoạt động của các doanh nghiệp,
tránh nảy sinh các vụ kiện;
- Chống gian lận
thương mại,
bảo vệ
uy tín, lợi ích chung của
cộng đồng doanh nghiệp Việt
- Chú trọng đào tạo
cán bộ nghiệp vụ có trình độ cao và năng lực thực hiện luật pháp quốc tế; nắm
vững luật pháp các nước nhập khẩu, các quy định của các tổ chức quốc tế kể cả
WTO... để đẩy mạnh xuất khẩu an toàn, hiệu quả, chủ động phòng, tránh các vụ
kiện thương mại; tổ chức các đơn vị pháp lý, hợp tác với các Công ty tư vấn
luật để bảo đảm các hợp đồng kinh tế chặt chẽ và tham gia xử lý các vụ kiện khi
nảy sinh.
b) Các biện pháp xử
lý khi các vụ kiện
có nguy cơ hoặc
đó xảy
ra
- Hiệp hội
ngành hàng có trách nhiệm: (i) xây dựng
Quy chế phối
hợp giữa
các doanh nghiệp tham gia vụ
kiện (chia sẻ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ,
đóng góp tài chính...), nhằm thống nhất hành động; (ii) làm đầu mối trong quan hệ giữa doanh nghiệp với
các cơ quan quản
lý nhà nước, là người phát ngôn
chính thức trước công luận
về các vấn đề có liên quan đến vụ kiện; (iii) thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau như cơ quan thực thi pháp luật của nước khởi
kiện, các nhà nhập khẩu,
Cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại Việt
Nam và các công ty tư vấn nước ngoài để điều hành quá trình xử lý vụ kiện; (iv) liên kết chặt
chẽ với
đối tác nhập
khẩu, các tổ
chức, cá nhân của
nước nhập
khẩu có quyền
lợi liên quan ở nước khởi
kiện để tìm các biện pháp giải quyết
vụ kiện;
xây dựng các phương án và vận động để bên khởi kiện
rút đơn kiện
và (v) là một bên tham gia các vụ kiện hoặc cùng doanh nghiệp liên quan tham
gia vụ kiện;
- Tìm kiếm, thương
thảo, ký kết hợp đồng thuê Công ty tư vấn pháp luật trong hoặc ngoài nước;
- Các doanh nghiệp có thể thành lập các nhóm/tổ/Uỷ
ban hành động để hợp
tác, chủ động
giải quyết
có kết quả vụ kiện;
- Doanh nghiệp cần:
(i) thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công và hành động theo chỉ đạo chung của
Hiệp hội ngành hàng; (ii) chủ động chuẩn
bị hồ
sơ, sổ
sách kế toán, chứng
từ, các lập
luận tự chứng
minh không bán phá giá và nguồn nhân
lực của
doanh nghiệp để đối
phó và giải quyết
vụ kiện;
(iii) dự trù kinh phí giải quyết
vụ kiện
và nhanh chúng xây dựng các phương án bảo
vệ; (iv) hợp
tác với bên nước ngoài trong quá trình điều tra, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra
tại chỗ;
(v) cân nhắc việc cam kết
điều chỉnh giá (thoả
thuận khung giá bán tối thiểu)
và tự nguyện
hạn chế
số lượng nhằm giảm
sức ép của
vụ kiện.
c) Các biện pháp sau khi đã
có phán quyết cuối
cùng của vụ kiện
Hiệp hội
ngành hàng và doanh nghiệp phối
hợp để giảm thiểu hậu quả của vụ kiện (nếu có), kể cả việc tiếp tục khiếu nại,
sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh.
9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
a) Thông qua quan hệ hợp
tác với các Phòng Thương mại quốc tế,
Hiệp hội,
tổ chức
đại diện
cộng đồng doanh nghiệp các nước tạo
dư luận
khách quan ủng hộ
doanh nghiệp Việt
Nam trong các vụ kiện
thương mại
tại nước bị khởi
kiện và tại
các nước bạn
hàng xuất khẩu
với Việt
Nam, đặc biệt
là trong các vụ kiện
chống bán phá giá và biện pháp tự
vệ;
b) Hỗ trợ các Hiệp hội
ngành hàng xây dựng Quy chế
hợp tác giữa
các doanh nghiệp thành viên để chủ động
phòng, tránh các vụ kiện thương mại, trước hết là Hiệp hội
ngành hàng xuất khẩu
chủ lực
và các Hiệp hội
ngành hàng mới thành lập;
xây dựng cơ
chế hợp
tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
với các Hiệp hội
ngành hàng để hỗ
trợ thông tin về
thị trường xuất khẩu,
cảnh báo về
các khả năng
bị kiện;
tuyên truyền phổ
biến các kiến
thức, kinh nghiệm
pháp lý liên quan đến các vụ kiện
thương mại
...;
c) Đối với
những vụ
kiện liên quan đến nhiều ngành hàng và trong một số
trường hợp
cần thiết,
nếu thủ tục pháp lý cho phép Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
d) Hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc lựa chọn luật sư, Công ty tư vấn nước ngoài, vận động hành
lang, quan hệ công cộng;
đ) Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ nêu
trên;
e) Trong phạm vi
được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ C/O được phân công, quản lý chặt chẽ việc cấp
C/O, phải kiểm tra kỹ nguồn gốc hàng hoá trước khi cấp C/O và có biện pháp
tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng kiên quyết ngăn chặn
việc giả mạo hoặc cấp sai C/O.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thương mại chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đầy
đủ Chỉ thị này. Trường hợp phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền cần báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện.