Thông tư liên tịch 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Sĩ Danh; Phùng Ngọc Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí hỗ trợ trẻ em - Ngày 06/10/2008, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010. Theo đó, chi hỗ trợ tiền tàu xe, thuê mướn phương tiện vận chuyển (nếu có) đưa trẻ em trở về gia đình và nơi cư trú theo mức giá cước vận tải thông thường tại địa phương hoặc chi phí xăng xe thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê xe ngoài)… Mức hỗ trợ tiền ăn trên đường trở về là 25.000 đồng/trẻ em/ngày, tối đa không quá 3 ngày; Tiền ăn trong thời gian chữa trị tại các cơ sở y tế cũng là 25.000 đồng, tối đa không quá 30 ngày… Ngoài ra, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong thời gian chờ đưa về gia đình hoặc nơi cư trú được đưa vào các cơ sở tập trung hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tạm thời được trợ cấp tiền ăn mức 15.000 đồng/em/ngày, thời gian tối đa không quá 30 ngày… Trẻ em sau khi trở về địa phương, có hoàn cảnh khó khăn, thuộc hộ nghèo sẽ được hỗ trợ giải quyết khó khăn đời sống trước mắt tối thiểu 240.000 đồng/em/tháng, tối đa không quá 3 tháng; Hỗ trợ một lần tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong trường hợp các em tiếp tục trở lại học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá mức 300.000 đồng/em… Trẻ em từ đủ 13 tuổi trở lên có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề sẽ được hõ trợ 300.000 đồng/em/tháng, thưòi gian hỗ trợ không quá 9 tháng… Ngoài ra, Thông tư còn hướng dẫn cụ thể các mức chi: cho cán bộ tham gia thực hiện công tác theo Chương trình này; công tác truyền thông… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư liên tịch 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 (sau đây gọi là Chương trình 19);
Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 19 như sau:
- Đề án Truyền thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý;
- Đề án Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống;
- Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục;
- Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm;
- Truyền thanh xã (biên tập, phát thanh);
- Nói chuyện chuyên đề;
- Chi bồi dưỡng cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động tuyên truyền;
- Nước uống nhóm tư vấn nhỏ (kể cả đối tượng tham dự và tư vấn);
- Sửa chữa băng rôn, khẩu hiệu;
- Chi phí trang trí và thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
Mức hỗ trợ, số lượng xã trọng điểm do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với dự toán được giao và điều kiện của từng xã; tập trung vào những vùng trọng điểm, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Biên soạn đề thi và đáp án (bao gồm cả biểu điểm): tối đa không quá 500.000 đồng/đề thi và đáp án;
- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức: tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày;
- Giải thưởng:
+ Giải tập thể: từ 200.000 đồng/giải thưởng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
+ Giải cá nhân: từ 100.000 đồng/giải thưởng đến 1.000.000 đồng/giải thưởng.
Tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi quyết định số lượng giải thưởng và mức chi cho từng giải thưởng cụ thể trong khung mức chi nêu trên và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như: thuê sân khấu, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); chi hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức; chi văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển,... Mức chi thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.
- Xây dựng báo cáo kết quả cuộc thi: mức chi đối với cấp Trung ương là 500.000 đồng/báo cáo, đối với cấp tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo, đối với cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.
- Tiền ăn trên đường trở về gia đình hoặc nơi cư trú: Mức hỗ trợ 25.000 đồng/em/ngày, tối đa không quá 3 ngày.
- Tiền ăn trong thời gian chữa trị tại các cơ sở y tế: Mức chi 25.000 đồng/em/ngày, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 30 ngày.
- Trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong thời gian chờ đưa về gia đình hoặc nơi cư trú được đưa vào các cơ sở tập trung hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tạm thời được trợ cấp tiền ăn mức 15.000 đồng/em/ngày, thời gian tối đa không quá 30 ngày.
- Hỗ trợ giải quyết khó khăn đời sống trước mắt cho các em thuộc hộ nghèo (theo quy định về chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định): Mức hỗ trợ tối thiểu 240.000 đồng/em/tháng, thời gian tối đa không quá 03 tháng.
- Hỗ trợ một lần tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong trường hợp các em tiếp tục trở lại học phổ thông hoặc học bổ túc văn hoá: Mức chi 300.000 đồng/em.
- Trẻ em đủ 13 tuổi trở lên là đối tượng của đề án này có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ trợ kinh phí học nghề một lần. Thời gian hỗ trợ theo số tháng thực tế đào tạo của từng nghề nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 9 tháng, với mức tối thiểu như sau:
+ Hỗ trợ cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000 đồng/em/tháng.
+ Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
Việc chi hỗ trợ cho các em sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú nêu trên chỉ thực hiện lần đầu, không giải quyết đối với trẻ em tái lang thang hoặc tái đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Trình tự, thủ tục chi hỗ trợ cho trẻ em được thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần II Thông tư này.
- Hồ sơ trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải có ảnh trẻ em và ghi đầy đủ các nội dung theo đúng mẫu quy định (Phụ lục 01 đính kèm).
- Hồ sơ trẻ em do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi trẻ em đến) lập và bàn giao cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi trẻ em đi) quản lý.
- Tại địa phương nơi trẻ em đến: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đưa các em trở về địa phương đảm bảo an toàn, nhanh gọn, đồng thời bàn giao hồ sơ trẻ em cho các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
- Tại địa phương nơi có trẻ em đi: cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức đón các em, đưa các em trở về với gia đình hoặc nơi cư trú và thực hiện chính sách chi hỗ trợ cho trẻ em theo chế độ quy định.
- Khi trẻ em đã về gia đình nơi thường trú, hồ sơ được giao và lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi trẻ em thường trú.
Để được nhận các khoản hỗ trợ sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú quy định tại tiết c điểm 1.2 khoản 1 Mục II Thông tư này, gia đình có trẻ em hoặc bản thân trẻ em đi lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải làm đơn đề nghị và cam kết không tái đi lang thang hoặc lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm (mẫu đơn theo phụ lục 02 đính kèm). Đơn đề nghị có ý kiến xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ trưởng dân phố, gửi về Uỷ ban nhân dân cấp xã để xem xét và có ý kiến, gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết. Đối với các trường hợp trẻ em sống trong cơ sở bảo trợ xã hội thì Đơn đề nghị gửi đến Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải quyết theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Riêng đối với trẻ em bị xâm phạm tình dục không nhất thiết phải làm đơn, căn cứ hồ sơ trẻ em và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định chi hỗ trợ cho trẻ em theo chế độ quy định.
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình 19, tình hình thực hiện năm trước và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra kinh phí thực hiện Chương trình 19 cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Căn cứ vào số kiểm tra do Bộ Tài chính thông báo, tình hình thực hiện năm trước và mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch của Chương trình, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội lập dự toán và phương án phân bổ kinh phí chi tiết cho từng Bộ, ngành và địa phương gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất phương án phân bổ kinh phí cho các Bộ, ngành và địa phương và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương trình Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Việc quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình 19 được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan khác của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng kinh phí của Chương trình 19 phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán nguồn kinh phí của chương trình cấp cho đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
Đối với các hoạt động của Chương trình 19 do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị thực hiện thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác; các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực hiện lưu giữ theo quy định hiện hành. Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 19 đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định, gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh lý hợp đồng, xét duyệt quyết toán và tổng hợp chung vào quyết toán của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.
Định kỳ 6 tháng và cuối năm, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các đề án của Chương trình 19.
Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình 19 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐ &TE-BLĐTB&XH ngày 03/3/2005 của Bộ Tài chính - Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
BỘ TÀI CHÍNH |
THỨ TRƯỞNG |
THỨ TRƯỞNG |
Phùng Ngọc Hùng |
Phạm Sỹ Danh |
Phụ lục 01
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Ảnh trẻ em |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(4 x 6) |
___________________________ |
|
|
(Đóng dấu giáp |
HỒ SƠ TRẺ EM |
lai trên ảnh) |
|
Họ và tên trẻ em : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nam, hay nữ . . . . . . . . . .
Sinh ngày. . . . .tháng. . . . . năm . . . . . . Dân tộc: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên bố : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên mẹ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đối tượng trẻ em khi lập hồ sơ (Bỏ nhà đi lang thang, lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, bị xâm phạm tình dục):
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đã bỏ nhà đi lang thang, hoặc đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, hoặc bị xâm phạm tình dục) lần thứ mấy: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hoàn cảnh trẻ em (Người nuôi dưỡng, có được đi học không, hiện đang học lớp mấy, tên trường học; thời gian, hoàn cảnh, tự nguyện hoặc do ai xúi dục, bị cưỡng ép, tình trạng sức khoẻ của trẻ em,.....):
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nguyện vọng của trẻ em: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
|
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm. . . . . . |
|
. . . . . . . (Cơ quan, đơn vị lập hồ sơ trẻ em) |
Người lập |
Thủ trưởng đơn vị |
(Ký và ghi rõ họ và tên) |
(Ký tên, đóng dấu) |
Phụ lục 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Ngày tháng năm
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ CHO TRẺ EM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 19
( Đối tượng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm)
Kính gửi: UBND xã, phường/Giám đốc Cơ sở BTXH…..............
Tên em (hoặc con tôi) là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sinh ngày. . . . .tháng . . .. năm . .. . .
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên bố : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nơi ở hiện nay: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên mẹ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hoàn cảnh hiện tại (lang thang kiếm sống, hoặc đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, hoặc bị xâm phạm tình dục): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Để giải quyết khó khăn trước mắt, đề nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết cho em được hưởng khoản chi hỗ trợ của Chương trình 19. Em (hoặc gia đình tôi) xin cam kết:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . . . . . |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Đề nghị chi hỗ trợ cho em . . . . . . . . . . . . . . . số tiền . . . . . . . . . . . đồng, gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)