Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Phùng Ngọc Hùng; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/03/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách bảo trợ xã hội - Ngày 03/3/2005, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, Chương trình sẽ chi cho các hoạt động truyền thông tại xã trọng điểm, mức 1.000.000 đồng/xã/năm... Đối với hoạt động bảo vệ và trợ giúp trẻ em, chi hỗ trợ tiền ăn cho các em trên đường trở về gia đình hoặc nơi cư trú: 15.000 đồng/em/ngày, nhưng không quá 03 ngày, Tiền ăn và sinh hoạt trong thời gian chữa trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước: 20.000 đồng/em/ngày, thời gian điều trị không quá 30 ngày... Hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm đầu để các em tiếp tục trở lại học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá: 200.000 đồng/em, Đối với các em từ 13 tuổi trở lên có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề. Cơ sở dạy nghề tiếp nhận trẻ em thuộc đối tượng của chương trình vào học nghề được hỗ trợ mức tối đa 200.000 đồng/tháng/em theo số tháng thực tế đào tạo, nhưng không quá 1.000.000 đồng/em...
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 (sau đây gọi là Chương trình 19);
Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 19 như sau:
- Đề án Truyền thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý (Đề án 1).
- Đề án Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống (Đề án 2).
- Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục (Đề án 3).
- Đề án Ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm (Đề án 4).
- Truyền thanh xã (biên tập, phát thanh);
- Nói chuyện chuyên đề;
- Chi bồi dưỡng cán bộ tham gia chiến dịch;
- Nước uống nhóm tư vấn nhỏ;
- Sửa chữa băng rôn, khẩu hiệu;
- Chi phí trang trí và thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
Số lượng xã trọng điểm do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
- Tiền ăn trên đường trở về gia đình hoặc nơi cư trú: Mức chi 15.000 đồng/ em/ngày, nhưng không quá 03 ngày.
- Tiền ăn và sinh hoạt trong thời gian chữa trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước: Mức chi 20.000 đồng/em/ngày, thời gian điều trị không quá 30 ngày.
- Trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong thời gian chờ đưa về gia đình hoặc nơi cư trú được đưa vào các cơ sở tập trung hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tạm thời và được trợ cấp 7.000 đồng/em/ngày, nhưng không quá 15 ngày.
- Hỗ trợ giải quyết khó khăn đời sống trước mắt cho các em: Mức hỗ trợ 150.000 đồng/em/tháng, nhưng không quá 03 tháng.
- Hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm đầu để các em tiếp tục trở lại học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá: Mức chi 200.000 đồng/em.
- Đối với các em từ 13 tuổi trở lên có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề. Cơ sở dạy nghề tiếp nhận trẻ em thuộc đối tượng của chương trình vào học nghề được hỗ trợ mức tối đa 200.000 đồng/tháng/em theo số tháng thực tế đào tạo, nhưng không quá 1.000.000 đồng/em; mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
Việc chi hỗ trợ cho các em sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú trên đây chỉ thực hiện lần đầu, không giải quyết đối với trẻ em tái lang thang hoặc tái đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Trình tự, thủ tục chi hỗ trợ cho trẻ em được thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần II Thông tư này.
- Hồ sơ trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải có ảnh trẻ em và ghi đầy đủ các nội dung: Họ và tên trẻ em, nơi sinh, chỗ ở hiện nay,... theo đúng mẫu quy định (Phụ lục 01 đính kèm).
- Hồ sơ trẻ em do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi trẻ em đến) lập và bàn giao cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi trẻ em đi) quản lý.
- Tại địa phương nơi trẻ em đến: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đưa các em trở về địa phương đảm bảo an toàn, nhanh gọn, đồng thời bàn giao hồ sơ trẻ em cho các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
- Tại địa phương nơi có trẻ em đi: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm tổ chức đón các em, đưa các em trở về với gia đình hoặc nơi cư trú và thực hiện chính sách chi hỗ trợ cho trẻ em theo chế độ quy định.
Để được nhận các khoản hỗ trợ sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú quy định tại khoản c điểm 1.2, phần II Thông tư này, gia đình có trẻ em hoặc bản thân trẻ em đi lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải làm đơn đề nghị và cam kết không tái đi lang thang hoặc lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Đơn đề nghị phải có ý kiến xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ trưởng dân phố, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp xã để xem xét (Phụ lục 02 đính kèm).
Căn cứ đơn đề nghị của gia đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét và có ý kiến đề nghị, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, hoặc Phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và Xã hội) để giải quyết.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tiến hành xem xét, đối chiếu với hồ sơ trẻ em thuộc phạm vi đề án được giao quản lý, nếu đảm bảo khớp đúng thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định chi hỗ trợ cho trẻ em.
Riêng đối với trẻ em bị xâm phạm tình dục không phải làm đơn, căn cứ hồ sơ trẻ em và giấy giám định tổn thương của cơ quan y tế Nhà nước có thẩm quyền, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định chi hỗ trợ cho trẻ em theo chế độ quy định.
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình 19, tình hình thực hiện năm trước và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra kinh phí thực hiện Chương trình 19 cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Căn cứ vào số kiểm tra do Bộ Tài chính thông báo, tình hình thực hiện năm trước và mục tiêu, nhiệm vụ năm kế hoạch của Chương trình, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán và phương án phân bổ kinh phí chi tiết cho từng bộ, ngành và địa phương gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thảo luận với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thống nhất phương án phân bổ kinh phí cho các bộ, ngành và địa phương và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán ngân sách trung ương trình Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Việc quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình 19 được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan khác của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng kinh phí của Chương trình 19 phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán nguồn kinh phí của chương trình cấp cho đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
Trong trường hợp các bộ, ngành trung ương xây dựng các mô hình thí điểm, can thiệp, trợ giúp cho trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trên địa bàn địa phương thì phải có quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (đối với Đề án 1 và 2) hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (đối với Đề án 3 và 4) phê duyệt triển khai mô hình và cấp kinh phí thông qua hợp đồng với cơ quan, đơn vị tại địa phương.
Cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ sách riêng để theo dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách nhiệm quyết toán với bộ, ngành trung ương để quyết toán với Bộ Tài chính theo chế độ quy định.
Định kỳ 6 tháng và cuối năm, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trên cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện các đề án của Chương trình 19.
Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình 19 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
ảnh trẻ em (4 x 6) (Đóng dấu giáp lai trên ảnh) |
CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcHồ SƠ TRẻ EM |
Sinh ngày.......... tháng......... năm............
Dân tộc:......................................
Nơi sinh:......................................................................................................
Quê quán: ...................................................................................................
Họ và tên bố:.......................................... Nơi ở hiện nay:............................ .....................................................................................................................
Họ và tên mẹ:.......................................... Nơi ở hiện nay:........................... .....................................................................................................................
Đối tượng trẻ em khi lập hồ sơ (Bỏ nhà đi lang thang, lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, bị xâm phạm tình dục): .....................................................................................................................
Đã bỏ nhà đi lang thang, hoặc đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, hoặc bị xâm phạm tình dục) lần thứ mấy:...........................................
Hoàn cảnh trẻ em (Người nuôi dưỡng, có được đi học không, hiện đang học lớp mấy, tên trường học; thời gian, hoàn cảnh, tự nguyện hoặc do ai xúi dục, bị cưỡng ép, tình trạng sức khoẻ của trẻ em,.....): ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... .....................................................................................................................
Nguyện vọng của trẻ em:............................................................................. ..................................................................................................................... .....................................................................................................................
Người lập (Ký và ghi rõ họ và tên)
|
Ngày..... tháng..... năm....... ........ (Cơ quan, đơn vị lập hồ sơ trẻ em) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ và tên)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 19
Tên em (hoặc con tôi) là:...................
Sinh ngày......... tháng...... năm........
Nơi sinh: ......................................................................................................
Quê quán:.....................................................................................................
Họ và tên bố:.................................. Nơi ở hiện nay:.................................... ......................................................................................................................
Họ và tên mẹ:................................. Nơi ở hiện nay:.....................................
Do hoàn cảnh khó khăn nên em đã bỏ nhà......................... Để giải quyết khó khăn trước mắt, đề nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết cho em được hưởng khoản chi hỗ trợ của Chương trình 19. Em (hoặc gia đình tôi) xin cam kết: ...................................................................................................................... ......................................................................................................................
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản
|
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ........
|
Đề nghị chi hỗ trợ cho em........................ số tiền....................... đồng, gồm: ...................................................................................................................... ......................................................................................................................
Thủ trưởng cơ quan (Ký tên, đóng dấu)