Thông tư hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sĩ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 78/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 78/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Tào Hữu Phùng; Trịnh Tố Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/11/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 78/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH-LAO ĐỘNG, TB&XH SỐ
78/TT-LB
NGÀY 3/11/1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KINH PHÍ VỀ CÔNG TÁC
MỘ LIỆT SỸ
Thực hiện Điều 15, Điều 18
Nghị định số 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề
mộ liệt sỹ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; Liên Bộ Tài
chính - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện kinh phí về
công tác mộ liệt sỹ như sau:
I.: KHẢO SÁT, TÌM KIẾM MỘ LIỆT SỸ
1/ Đối tượng thực hiện khảo sát, tìm mộ liệt
sỹ là những địa bàn có chiến sự ác liệt, dài ngày, những huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng hậu cứ.
2/ Nội dung và mức chi cho công tác khảo sát,
tìm kiếm mộ gồm:
a- Chi bồi dưỡng cho người đưa dẫn đường tối
đa 25.000 đ/người/ngày
b- Chi bồi dưỡng cho cán bộ trong thời gian
trực tiếp đi làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ 25.000đ/người/ngày (ngoài chế
độ công tác phí).
c- Chi tiền tàu xe đi lại, phương tiện chuyên
chở
d- Chi mua sắm công cụ phục vụ cho việc đào
bới tìm kiếm, khảo sát.
e- Chi thuốc bệnh thông thường và thuốc sốt
rét (nếu có)
Các khoản chi nêu tại điểm c, d,e nói trên
được tính theo thực tế phát sinh (nếu có).
II: HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:
1 - Đối với nơi đi: Thân nhân liệt sỹ (Cha,
mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ, anh chị em ruột) nếu được
Uỷ ban nhân dân nơi cư trú hoặc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được uỷ
quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sỹ theo
danh sách thông báo của ngành lao đông - Thương binh và Xã hội, mà hoàn cảnh
gia đình thực sự khó khăn thì được Uỷ
ban nhân dân địa phương nơi đi hỗ trợ một phần kinh phí cho việc thăm viếng.
2 - Đối với nơi đến (địa phương nơi có mộ của
liệt sỹ).
a - Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong việc thăm viếng phần
mộ của liệt sỹ.
b - Những thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sỹ
dài ngày, chi phí tốn kém nếu gặp khó khăn được cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội địa phương xét trợ cấp một lần tối đa không quá 3 người ở nơi đến như
sau:
- Trợ cấp tiền ăn 12.000 đ/người/ngày tối đa
không quá 4 ngày.
- Trợ cấp một phần tiền tàu xe theo phương
tiện giao thông thông thường để trở về quê quán, trường hợp đặc biệt khó khăn
được cấp đủ tiền tàu xe nhưng phải được Giám đốc sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi đến thăm viếng duyệt.
III: CÔNG TÁC THỐNG KÊ, LẬP DANH SÁCH MỘ LIỆT SỸ:
1 - Các sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm lập, lưu giữ và gửi danh sách mộ liệt sỹ đang quản lý trong các
nghĩa trang của địa phương mình theo hướng dẫn tại công văn số 95/ TBLS - CV
ngày 08/01/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ cho việc
thông báo phần mộ liệt sỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/ CP ngày
29/04/1995 của Chính phủ.
2 - Kinh phí cho công tác lập, lưu giữ và gửi
báo cáo danh sách mộ liệt sỹ tính bình quân 500đ/mộ.
IV: NGUỒN KINH PHÍ CHI CÔNG TÁC MỘ LIỆT SỸ
1 - Kinh phí cho công tác mộ liệt sỹ nêu tại
điểm a, b, c, d, e mục 2 phần I; điểm b, mục 2, phần II; mục 2, phần III do
Ngân sách Trung ương đảm bảo bằng nguồn chi trợ cấp Xã hội được Nhà nước thông
báo trong kế hoạch được duyệt hàng năm. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội các cấp căn cứ vào nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và mức chi quy định
trên đây để lập dự toán chi cho công tác mộ liệt sỹ cùng với dự toán chi trợ
cấp Xã hội hàng quý, năm và quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư 25/TT - LB
ngày 24/10/1994 của Liên Bộ lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Tài
chính.
2 - Kinh phí chi cho công tác mộ liệt sỹ nêu
tại mục 1, phần II do Ngân sách địa phương đảm bảo bằng nguồn chi trợ cấp xã
hội trong kế hoạch được duyệt hàng năm và quyết toán theo quy định hiện hành.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể
về điều kiện trợ cấp, mức trợ cấp, nơi giải quyết chế độ trợ cấp và thông báo
cho nhân dân địa phương biết để thực hiện.
V: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1 - Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1995 và không đặt vấn đề truy trả đối với những trường hợp đã giải quyết
trước ngày ban hành Thông tư này.
2 - Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị báo cáo kịp thời về Liên Bộ để giải quyết.