Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Đình Liêu; Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/05/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH
NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KINH PHÍ VỀ CÔNG TÁC MỘ LIỆT SỸ
Căn cứ Điều 15, Điều
18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách
mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
Bộ Tài
chính, Bộ Lao dộng - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh
phí về công tác mộ liệt sĩ như sau:
I. KHẢO SÁT, TÌM KIẾM MỘ LIỆT SỸ
1. Địa bàn thực hiện khảo sát tìm kiếm mộ liệt sĩ: là những
khu vực đã xảy ra chiến sự, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ
kháng chiến, vùng hậu cứ cách mạng.
2. Nội dung và mức chi khảo sát, tìm kiếm mộ:
2.1. Chi bồi dưỡng
cho người đưa dẫn đường 40.000 đ/người/ngày.
2.2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm nhiệm vụ
khảo sát, tìm kiếm mộ 65.000 đ/người/ngày (Người hưởng chế độ bồi dưỡng thì không hưởng chế độ công tác phí).
2.3. Chi tiền phương tiện đi lại, chuyên chở.
2.4. Chi mua sắm
công cụ phục vụ cho việc đào bới, tìm kiếm, khảo sát.
2.5. Chi mua thuốc chữa bệnh thông thường và thuốc sốt rét.
Các khoản chi nêu tại mục 2.3, 2.4, 2.5 tính theo chi phí
thực tế.
II. QUY TẬP MỘ VÀ XÂY VỎ MỘ LIỆT SỸ
1. Mức chi quy tập
mộ liệt sĩ:
- Vùng đồng bằng là 260.000 đ/mộ.
- Miền núi và đồng bằng sông Cửu Long là 340.000 đ/mộ.
Trong trường hợp đặc biệt, khi quy tập phải sử dụng lực
lượng lớn, tốn kém, điều kiện quy tập khó khăn vượt mức chi quy định trên đây
thì Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thống nhất với Sở Tài chính
- Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi thực tế và
phần vượt mức chi do ngân sách địa phương đảm bảo từ nguồn chi đảm bảo xã hội
của địa phương.
2. Mức chi xây vỏ mộ liệt sĩ:
- Vùng đồng bằng là 300.000 đ/mộ.
- Miền núi và đồng bằng nông Cửu Long là 370.000 đ/mộ.
3. Mộ liệt sĩ
do gia đình của liệt sĩ tự quy tập, bảo quản nay thân nhân có nguyện vọng giữ
lại xây cất phần mộ để tiếp tục quản lý lâu dài (không đưa vào nghĩa trang liệt
sĩ) thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách quản lý và hỗ trợ
kinh phí một lần xây vỏ mộ là 500.000 đ/mộ.
4. Mức kinh phí chi tổ chức lễ tiếp nhận, an táng và di
chuyển hài cốt liệt sĩ do Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở
Tài chính - Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chi
từ nguồn ngân sách địa phương.
III. LẬP DANH SÁCH MỘ LIỆT SỸ
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý lưu giữ và báo cáo danh sách
mộ liệt sĩ đang quản lý tại địa phương theo hướng dẫn về nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mức chi cho việc lập, lưu giữ, gửi báo cáo danh sách mộ liệt
sĩ là 1.000 đồng/mộ.
2. Về nguyên tắc không thực hiện việc xây mộ không có hài
cốt (mộ vọng, mộ tượng trưng) ở trong
nghĩa trang liệt sĩ. Trong trường hợp các địa phương đã xây mộ trong nghĩa
trang tiệt sỹ theo nguyện vọng của gia đình liệt sĩ thì khi lặp danh sách phải
ghi rõ là "mộ không có hài cốt".
IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ
1. Đối tượng và
điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ:
Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh,
chị, em ruột của liệt sĩ (hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân
nói trên ủy quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo
chính xác về địa chỉ mộ liệt sỹ của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sĩ.
2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:
Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân
dân huyện nơi cư trú hoặc ủy quyền cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:
a. Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được
ủy quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường
từ nơi thân nhân liệt sĩ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sĩ đang an táng.
Số người được hỗ trợ tối đa là 3
người cho một địa chỉ mộ liệt sỹ.
b. Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh hoặc huyện (nếu được Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ủy quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân
nhân liệt sĩ trong quá trình thăm viếng mộ.
Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí
tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:
Hỗ trợ tiền ăn:
15.000 đ/người/ngày, không quá 4 ngày.
Hỗ trợ một phần
tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở.
Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
của người được ủy quyền.
V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO
1. Ngân sách Trung
ương ủy quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sĩ (điểm 2,
mục 1); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II); Chi lập danh
sách mộ liệt sĩ (điểm 1, mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng (tiết b điểm 2 mục
IV).
2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa
phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ (điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận
hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ (điểm 4 mục II) và chi hỗ trợ
thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV) Thông tư này.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 78/TT-LB ngày
03 tháng 11 năm 1995 của Liên Bộ Tài
chính - Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về
Liên Bộ để kịp thời nghiên cứu
giải quyết.