Thông tư liên tịch 70-TT/LB của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc phối hợp kiểm tra, kiểm soát và thu thuế đối với hàng hoá, vận chuyển trên tuyến sắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 70-TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70-TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Danh Lưu; Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 70-TT/LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ
TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 70-TT/LB
NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1992 VỀ VIỆC PHỐI HỢP KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT VÀ THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, VẬN CHUYỂN
TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT
Thời gian qua, thi hành luật thuế, Chỉ thị số 80/CT của Hội đồng Bộ trưởng, các quy định của Nhà nước về vận chuyển đường sắt, cơ quan thuế các địa phương đã phối hợp chặt chẽ với ngành đường sắt, tổ chức kiểm tra, kiểm soát thu thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên đường sắt đạt nhiều kết quả. Phát hiện và xử lý nhiều vụ buôn bán trốn lậu thuế truy thu cho ngân sách Nhà nước hàng tỉ đồng. Để tạo điều kiện cho cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ, nhiều nơi, nhiều ngành đường sắt đã thu xếp cho cơ quan thuế vị trí xây dựng trạm, bố trí địa điểm kiểm tra, thuận tiện cho cán bộ thuế được vào kiểm tra, kiểm soát trên sân ga, trên tàu; phát hiện và giúp cơ quan thuế truy bắt các trường hợp buôn bán trốn lậu thuế.
Tuy nhiên, cũng còn nhiều nơi sự phối hợp giữa hai ngành chưa tốt, như: không cho cơ quan thuế đặt trạm kiểm soát, không cho cán bộ thuế vào kiểm soát trên sân ga, bao che cho chủ hàng trốn lậu thuế. Cán bộ thuế thì kiểm tra, kiểm soát tràn lan gây khó khăn cho việc vận chuyển hàng hoá và hành khách của nhà ga...
Để thi hành nghiêm chỉnh các luật thuế, Chỉ thị 80/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Chỉ thị 01/TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Nhà nước về vận chuyển đường sắt và trật tự an toàn vận chuyển đường sắt; Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải yêu cầu ngành thuế và ngành đường sắt Việt Nam tổ chức phối hợp kiểm tra, kiểm soát thu thuế, thu cước đối với hàng hoá vận chuyển trên tuyến đường sắt như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế các tỉnh, thành phố tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, kiểm soát thu thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên các tuyến đường sắt, nhằm chống thất thu thuế có kết quả, bảo đảm an toàn trật tự trong vận hành khách, hành lý và hàng hoá.
2. Liên hiệp đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thu thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên tàu. Phối hợp với cơ quan thuế phổ biến, hướng dẫn chính sách thuế và các văn bản liên quan về thuế để CBCNV ngành đường sắt cùng phối hợp trong việc chống thất thu thuế.
3. Trong quá trình thi hành nhiệm vụ, phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của các luật thuế, Chỉ thị số 80/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Chỉ thị số 01/TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Nhà nước về vận chuyển hàng hoá và trật tự an toàn vận chuyển đường sắt, tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
II- QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Cơ quan thuế các tỉnh, thành phố trong điều kiện bình thường được kiểm tra, kiểm soát hàng hoá thu thuế tại:
- Các phòng đợi tàu.
- Cửa ra vào ga.
- Nơi gửi hàng hoá hành lý.
Trong trường hợp đặc biệt và ở các tuyến trọng điểm, có sự thoả thuận của Liên hiệp đường sắt Việt Nam thì được kiểm tra, kiểm soát hàng hoá thu thuế tại:
- Trong sân ga.
- Trên tàu dừng lại ở ga hoặc tại ga xuất phát.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế phải thông báo danh sách cán bộ nhân viên thuế làm nhiệm vụ thu thuế trên các tuyến đường sắt cho nhà ga biết.
Cán bộ nhân viên thuế trong khi làm nhiệm vụ phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, số hiệu của ngành thuế.
Những cán bộ thuế không được giao nhiệm vụ kiểm soát thu thuế tại các nhà ga hay trên tàu, nhưng phát hiện có vụ buôn lậu trốn thuế, thì cán bộ thuế đó phải báo cho nhà ga và cán bộ nhân viên thuế tại chỗ biết để có biện pháp phối hợp kiểm soát, không được tự ý kiểm soát.
3. Việc kiểm tra kiểm soát phải tập trung chủ yếu tại phòng đợi, nơi gửi hàng hoá hành lý, trong sân ga, lúc tàu dừng tại ga và phải hoàn thành trước giờ tàu chạy. Trong trường hợp cần thiết phải lên tàu kiểm soát hoặc xác minh hàng hoá buôn lậu, trốn lậu thuế để xử lý dứt điểm, thì cán bộ thuế phải báo cáo nhà ga và trưởng tàu biết và chỉ được tiếp tục kiểm soát đến ga đỗ tiếp theo. Nếu chưa hoàn thành thì bàn giao cho tổ quản lý ở ga tiếp theo. Khi lên tàu làm nhiệm vụ, cán bộ thuế không phải mua vé. Nghiêm cấm cán bộ thuế lợi dụng quyền hạn để lên tàu đi lại không đúng mục đích.
4. Trong khi kiểm soát, cán bộ thuế phải dùng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, kiểm soát đúng đối tượng kinh doanh vận chuyển hàng hoá trốn lậu thuế, tập trung kiểm soát những đối tượng kinh doanh lớn, những lô hàng có giá trị, có thuế suất cao, không được kiểm tra, kiểm soát tràn lan làm ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ, trật tự của ngành đường sắt.
5. Khi kiểm tra, kiểm sát nếu phát hiện CBCNV đường sắt buôn bán hàng cấm, hàng trốn lậu thuế hoặc bao che, phân tán hàng cho người buôn bán hàng cấm, hàng trốn lậu thuế, trốn lậu cước thì phải báo cho trưởng tàu hoặc trưởng ga biết để phối hợp lập biên bản cụ thể và xử lý truy thu thuế, truy thu cước hoặc xử lý tịch thu hàng (nếu là hàng cấm buôn bán) theo đúng luật định.
III- QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
1. Các nhà ga và CBCNV ngành đường sắt có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên các tuyến đường sắt. Cụ thể:
- Thông báo cho cơ quan thuế biết giờ tàu đến, giờ tàu chạy để cơ quan thuế chủ động bố trí lực lượng kiểm soát.
- Thông báo cho cơ quan thuế biết thời gian và địa điểm nhận gửi hàng hoá vận chuyển cho từng chuyến tàu.
- Để cán bộ thuế được kiểm tra, kiểm soát tại cửa ga, các phòng đợi, nơi gửi hàng hoá hành lý trong sân ga và trên tàu.
- Từ chối nhận vận chuyển hàng cấm buôn bán, hàng trốn lậu thuế theo đề nghị của cơ quan thuế (hoặc tổ thu thuế).
- Phát hiện và giúp đỡ cơ quan thuế truy bắt các đối tượng buôn bán hàng cấm, hàng trốn lậu thuế.
2. Ngành đường sắt được quyền từ chối, không chấp nhận cho kiểm tra, kiểm soát thu thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên tuyến đường sắt nếu thấy cán bộ thuế không phải người được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, cán bộ thuế không mặc trang phục, không đeo phù hiệu, số hiệu theo quy định, cán bộ thuế đang say rượu, say bia, cán bộ thuế vi phạm những quy định về an toàn giao thông đường sắt.
3. Ngành đường sắt được quyền khiếu nại và yêu cầu cơ quan thuế bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế cản trở hoặc đề nghị không vận chuyển hàng hoá nghi ngờ là hàng cấm buôn bán, hàng trốn lậu thuế, nhưng sau đó xác minh là không đúng sự thật.
4. Bố trí cho cơ quan thuế được đặt các trạm kiểm soát, tổ kiểm soát thu thuế tại nơi thuận tiện.
Đối với các nhà ga mới có dự án xây dựng, thì bàn với cơ quan thuế để cùng đầu tư vốn xây dựng trụ sở, trong đó có phòng rành riêng cho cơ quan thuế, tổ thuế.
Đối với các nhà ga đã xây dựng xong, thì sắp xếp cho cơ quan thuế mượn hoặc cho thuê phòng làm trụ sở. Trường hợp không sắp xếp được phòng để cho mượn hoặc cho thuê thì cấp nhượng đất cho cơ quan thuế xây trạm.
5. Bàn với cơ quan thuế các biện pháp ngăn chặn việc dừng tàu đổ hàng dọc đường cũng như việc xây dựng tường rào bao quanh sân ga để thuận tiện cho việc kiểm soát vé và kiểm soát hàng hoá.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh và các thủ trưởng đơn vị thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam có trách nhiệm phổ biến cho CBCNV thuộc quyền mình biết và trực tiếp tổ chức thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện 2 ngành thuế và đường sắt phải thường xuyên rút kinh nghiệm và đề xuất với lãnh đạo 2 Bộ những vấn đề tồn tại và vướng mắc để bổ sung kịp thời.
Thông tư này được thực hiện từ ngày ký.