Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2007/TTLT-BTP-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Tá; Hoàng Thế Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
09/2007/TTLT-BTP-BTC
NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Liên tịch
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân quy định tại Điều 25 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, bao
gồm các khâu:
a) Lập
dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh); quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Khảo
sát, soạn thảo, thẩm định, góp ý, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, gồm các loại văn
bản sau:
- Dự thảo
nghị quyết có quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Dự thảo
quyết định, chỉ thị có quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp.
2.
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
bố trí kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã
được giao.
3. Trường
hợp phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương
trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình
nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo phải
kịp thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh
kinh phí cho phù hợp.
4. Trường
hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ, tài trợ kinh phí
để xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các
nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này; trường hợp có cam kết khác
giữa các tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh
phí viện trợ, tài trợ thì thực hiện theo cam kết đã thoả thuận.
5. Cơ
quan được phân công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách
nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này.
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi:
a) Công
tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Chi tổ
chức các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm.
b) Công
tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
- Chi điều
tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên
quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi xây
dựng đề cương.
- Mua tư
liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản.
- Chi hợp
đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo.
- Chi tổ
chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong
quá trình soạn thảo.
- Chi tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý vào dự thảo.
- Các
chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản
(nếu có).
c) Chi
cho công tác thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Chi
cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình; quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.
đ) Chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến
của Công chức Tư pháp – Hộ tịch vào dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Quy định về mức chi
Việc sử
dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành (như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ,
chi phí in ấn); do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, Thông tư này quy định mức chi cụ thể đối với một số khoản chi mang tính
chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp như sau:
a) Xây dựng đề cương:
Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề cương.
b) Chi soạn thảo dự thảo:
Mức chi từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng/văn bản dự thảo.
Cơ quan, tổ chức chủ trì có thể sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo.
Số lượng hợp đồng được ký căn cứ yêu cầu của công tác soạn thảo nhưng tổng mức
chi của các hợp đồng không quá mức chi quy định trên đây.
c) Chi
soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo cáo thẩm định, thẩm tra; góp ý vào dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không do Uỷ ban nhân dân trình; góp ý của
cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp
ý kiến của Công chức Tư pháp – Hộ tịch.
Mức chi
tối đa 200.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc báo cáo thẩm tra.
Mức chi tối đa 100.000 đồng/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý.
d) Chi cho cá nhân tham gia hội thảo; phục vụ:
công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; soạn thảo, chỉnh lý dự
thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo:
- Các thành viên tham dự: mức chi tối đa 50.000 đồng/người/buổi
đ) Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
- Chi lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (về số
phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến): 20.000 đồng/phiếu
- Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp
thu ý kiến góp ý vào dự thảo: mức chi tối đa 100.000 đồng/bản tổng hợp
e) Đối với khâu rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật phục vụ
trực tiếp cho việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ nội dung công
việc cần triển khai, đơn vị được giao nhiệm vụ rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật vận dụng mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP
ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, xây dựng kế hoạch cụ thể trình cấp có thẩm quyền duyệt dự toán trước khi
thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
g) Các
mức chi quy định tại điểm a, b, c, d, đ Mục này là mức chi tối đa, căn cứ vào
khả năng ngân sách và tính chất phức tạp của mỗi loại văn bản quy phạm pháp luật,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về mức chi đối với từng loại văn bản
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.
Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức được giao chủ trì lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
soạn thảo; thẩm định; thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định mức chi cụ thể cho từng văn bản nhưng
không được vượt mức chi quy định tại Thông tư này hoặc mức chi cho từng loại
văn bản do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
h) Đối
với công tác soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp,
căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng
văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung
chi và mức chi quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 mục II của Thông tư này
không được vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây:
- Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân: tối đa không quá 5.000.000 đồng/văn bản
- Đối với
dự thảo chỉ thị của Uỷ ban nhân dân: tối đa không quá 2.000.000 đồng/văn bản.
i. Đối
với các văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức phân bổ
kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các cấp cao hơn mức quy định tại điểm h Khoản này, nhưng tối đa
không quá 7.000.000 đồng/văn bản.
3. Lập dự toán, quản lý và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp theo phân cấp
ngân sách hiện hành và bố trí trong dự toán kinh phí của các cơ quan, tổ chức
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước.
Việc lập
dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho
phù hợp với đặc thù của công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như
sau:
a) Lập
dự toán và phân bổ kinh phí:
- Hàng
năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và các quy định tại Thông tư này lập dự kiến kế hoạch
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm
định, thẩm tra; kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng
hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức gửi cơ
quan tài chính, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp
để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng
nhân dân thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ
dự toán kinh phí thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định hiện hành.
b) Sử dụng
và quyết toán kinh phí:
- Kinh
phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định
hiện hành. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
- Việc
sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm
đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục
lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh
về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Hoàng Thế Liên |