Thông tư 96/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

thuộc tính Thông tư 96/1997/TT-BTC

Thông tư 96/1997/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:96/1997/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành:31/12/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96/1997/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1997

 

 

THÔNG TƯ

Của Bộ Tài chính số 96/1997/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 1997 hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

 

Căn cứ Điều 28, Điều 29 Nghị định số 68/CP ngày 1-11-1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MỨC THU

1. Đối tượng nộp lệ phí:

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản phải nộp các loại lệ phí sau đây:

a. Lệ phí cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (dưới đây gọi chung là giấy phép hoạt động khoáng sản).

b. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản đối với giấy phép được cấp có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

2. Mức thu:

a. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định như sau:

TT

Loại giấy phép

Đơn vị tính

Cấp mới

Cấp lại (Gia hạn, đổi, nhượng thừa kế)

I

Khảo sát

 

 

 

1

Tổ chức, cá nhân trong nước

1000 đồng

500

250

2

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

USD

300

150

II

Thăm dò

 

 

 

1

Tổ chức, cá nhân trong nước

1000 đồng

2.000

1.000

2

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

USD

1.000

500

III

Khai thác

 

 

 

1

Tổ chức, cá nhân trong nước

1000 đồng

4.000

2.000

2

Tổ chức, cá nhân nước ngoài

USD

2.000

1.000

3

Khai thác tận thu

 

 

 

 

- Tổ chức

1000 đồng

1.000

500

 

- Cá nhân

1000 đồng

50

20

IV

Chế biến

 

 

 

1

Tổ chức, cá nhân trong nước

1000 đồng

2.000

1.000

2

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

USD

1.000

500

Đối với việc cấp lại giấy phép trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế thì người được chuyển nhượng, được thừa kế phải nộp lệ phí.

b. Mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản đối với các giấy phép có thời hạn từ 12 tháng trở lên quy định như sau:

TT

Năm

Tổ chức, cá nhân trong nước (Đồng/km2/năm)

Tổ chức, cá nhân nước ngoài (USD/km2/năm)

1

Năm thứ nhất

200.000

20

2

Năm thứ hai

300.000

30

3

Năm thứ ba

400.000

40

4

Năm thứ tư trở đi

500.000

50

Số tiền lệ phí độc quyền thăm dò phải nộp đối với mỗi giấy phép tính theo diện tích và thời gian ghi trên giấy phép. Để đơn giản khi tính thu lệ phí, đối với giấy phép có thời hạn trên một năm được xác định như sau:

- Giấy phép có thời hạn 12 tháng thì tính theo mức thu của năm thứ nhất.

- Giấy phép có thời hạn trên 12 tháng nhưng dưới 24 tháng thì:

+ 12 tháng đầu tính theo mức thu của năm thứ nhất

+ Các tháng còn lại tính theo mức thu của năm thứ 2, nhưng nếu giấy phép có thời hạn dưới 18 tháng (còn lại 6 tháng trở xuống) tính bằng 1/2 mức thu cả năm, giấy phép có thời hạn trên 18 tháng (còn lại trên 6 tháng) thì tính bằng mức thu cả năm, tương ứng với diện tích ghi trên giấy phép.

Ví dụ: Công ty A (trong nước) được cấp giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản, diện tích 3,5 km2, thời hạn 18 tháng. Số tiền lệ phí phải nộp được xác định như sau:

+ Số lệ phí phải nộp năm đầu: 200.000 x 3,5 km2 = 700.000 đồng

+ Số lệ phí phải nộp năm thứ 2 (6 tháng được tính bằng 1/2 mức thu của năm thứ 2):

Tổng số lệ phí Công ty A phải nộp cho giấy phép trên sẽ là 1.225.000 đồng (700.000 + 525.000)

Trường hợp giấy phép độc quyền thăm dò, thời hạn hoạt động dưới 12 tháng, nhưng sau đó đề nghị và được gia hạn, tổng cộng thời hạn giấy phép (cấp mới và gia hạn) đủ 12 tháng trở lên thì phải nộp lệ phí theo mức thu quy định trên đây.

c. Ngoài mức thu quy định trên đây, cơ quan cấp giấy phép hoạt động khoáng sản không được thu thêm bất cứ khoản thu phí, lệ phí nào khác đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

d. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thu bằng "Đồng" Việt Nam, đối với mức thu quy định bằng Đô la Mỹ (USD) thì quy đổi theo tỷ lệ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí. Trường hợp đối tượng nộp có nhu cầu được nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng Đô La Mỹ theo mức thu quy định.

đ. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh mức thu cho phù hợp với thực tế.

II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

1. Tổ chức thu lệ phí:

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp các loại giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 9, Nghị định số 68/CP ngày 01-11-1996 của Chính phủ thực hiện tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thu). Cơ quan thu có trách nhiệm:

- Đăng ký, kê khai với cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở về việc thu, nộp lệ phí quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản;

- Thu lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này trước khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền, loại biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành;

- Thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi việc thu, nộp và sử dụng số tiền lệ phí thu được theo chế độ Nhà nước quy định; cuối năm quyết toán kết quả thu, nộp và sử dụng số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thu được với cơ quan thuế và cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc năm.

2. Thủ tục nộp ngân sách và quản lý sử dụng tiền lệ phí:

a. Nộp ngân sách Nhà nước:

- Định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, cơ quan thu thực hiện kê khai kết quả số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đã thu của tháng trước gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo mẫu của cơ quan Thuế quy định.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai của cơ quan thu gửi đến, cơ quan Thuế phải kiểm tra, tính và thông báo cho cơ quan thu nộp vào ngân sách Nhà nước 80% tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ. Thông báo của cơ quan Thuế phải ghi rõ số tiền lệ phí phải nộp, thời hạn nộp và chương, loại, khoản tương ứng, mục 048, tiểu mục 01, mục lục ngân sách Nhà nước quy định.

Cơ quan thu lệ phí phải thực hiện nộp tiền lệ phí vào ngân sách Nhà nước theo đúng số tiền và thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan Thuế.

b. Cơ quan trực tiếp thu lệ phí quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản được tạm trích 20% số tiền lệ phí thu được trong kỳ (kể cả tiền ngoại tệ đã quy đổi ra tiền Việt Nam), để chi phí thường xuyên cho công tác tổ chức thu lệ phí, theo nội dung chi sau đây:

+ In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ, sổ sách liên quan và giấy phép khai thác khoảng sản.

+ Chi trả tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho những người lao động thuê ngoài thực hiện thẩm định hồ sơ, điều kiện cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyên gia phản biện đề án (nếu có).

+ Trả thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách về cấp giấy phép và thu lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính Nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định.

+ Các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Việc chi trả tiền thù lao cho cán bộ công nhân viên làm ngoài giờ phải có bảng chấm công làm thêm giờ, bảng kê thanh toán lương làm thêm giờ theo chế độ, có ký nhận của người lao động. Các khoản chi phí phải có chứng từ thanh toán hợp lý, hợp lệ theo chế độ Nhà nước quy định.

Toàn bộ số tiền lệ phí được tạm trích (20%) để lại nêu tại tiết này, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, cuối năm quyết toán nếu chưa chi hết thì phải nộp tiếp số còn lại vào ngân sách Nhà nước theo thủ tục quy định tại tiết a, điểm này.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và cơ quan thu lệ phí về hoạt động khoáng sản có trách nhiệm thực hiện thu, nộp lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc cơ quan cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện chế độ thu, nộp lệ phí; quản lý và sử dụng biên lai thu lệ phí, thực hiện sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về lệ phí quản lý Nhà nước trong hoạt động khoáng sản trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

Vũ Mộng Giao

(Đã Ký)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 96/1997/TT-BTC
Hanoi, December 31, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE REGIME OF COLLECTION AND REMITTANCE OF MINERAL ACTIVITY PERMIT FEES
Pursuant to Articles 28 and 29 of Decree No.68-CP of November 1st, 1996 of the Government detailing the implementation of the Minerals Law;
Pursuant to Decision No.276/CT of July 28, 1992 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) on the uniform management of charges and fees;
The Ministry of Finance provides the following guidance on the collection and remittance of mineral activity permit fees:
I. FEE PAYERS AND LEVELS OF FEE
1. Fee payers:
Vietnamese and foreign organizations and individuals allowed to conduct mineral activities as defined in Article 15 of Decree No.68-CP of November 1st, 1996 of the Government that details the implementation of the Minerals Law, shall have to pay the following kinds of fee:
a/ The fee for mineral survey, prospection, exploitation and processing permits (hereafter referred to collectively as mineral activity permits).
b/ The fee for the exclusive mineral prospection permits with effective duration of 12 months or more.
2. Levels of fee
a/ The levels of mineral activity permit fee are provided for as follows:

No.
Kinds of permit
Unit for calculation
For brand-new permits
For the renewed permits (extension, change, assignment, inheritance)
I
SURVEY
 
 
 
1
Domestic organizations and individuals
1,000 VND
500
250
2
Foreign organizations and individuals or joint ventures with foreign parties
USD
300
150
II
PROSPECTION
 
 
 
1
Domestic organizations and individuals
1,000 VND
2,000
1,000
2
Foreign organizations and individuals or joint ventures with foreign parties
USD
1,000
500
III
EXPLOITATION
 
 
 
1
Domestic organizations and individuals
1,000 VND
4,000
2,000
2
Foreign organizations and individuals or joint ventures with foreign parties
USD
2,000
1,000
3
End-all extraction
 
 
 
 
- Organizations
1,000 VND
1,000
500
 
- Individuals
1,000 VND
50
20
IV
PROCESSING
 
 
 
1
Domestic organizations and individuals
1,000 VND
2,000
1,000
2
Foreign organizations and individuals or joint ventures with foreign parties
USD
1,000
500
For the renewal of a permit under the assignment or inheritance thereof, the assignee or the heir shall have to pay fee.
b/ The levels of fee for the exclusive mineral prospection permits with effective duration of 12 months or more are provided for as follows:

No.
Year
Domestic organizations and individuals (VND/km2/year)
Foreign organizations and individuals (USD/km2/year)
1
First year
200,000
20
2
Second year
300,000
30
3
Third year
400,000
40
4
Fourth year onward
500,000
50
The fee amount to be paid for each exclusive prospection permit shall be calculated on the basis of the area and duration of prospection stated in the permit. To make it more simple, the calculation of fees for permits with effective duration of more than one year is determined as follows:
- For permits with effective duration of 12 months, the level of fee set for the first year shall apply.
- For permits with effective duration of more than 12 months but less than 24 months:
+ For the first 12 months, the level of fee set for the first year shall apply;
+ For the remaining months, the level of fee set for the second year shall apply; if the permit's effective duration is under 18 months (the remaining period is 6 months or less), half of the level of fee set for the whole year shall apply; and if the permit's effective duration is more than 18 months (the remaining period is over 6 months), the level of fee set for the whole year shall apply, corresponding the area stated in the permit.
Example: Company A (domestic) is granted a permit for the exclusive right to prospect minerals in an area of 3.5 km2 within 18 months. The amount of fee to be paid by the company shall be determined as follows:
+ The fee amount to be paid in the first year:
200,000 x 3.5 km2 = 700,000 VND
+ The fee amount to be paid in the second year (for the remaining 6 months, half of the level of fee set for the second year shall apply):
300,000 x 3.5 km2
=  525,000 VND
2
So, the total fee amount to be paid for the above-said permit by Company A shall be 1,225,000 VND (700,000 + 525,000).
In cases where an exclusive prospection permit has effective duration of less than 12 months, which, after an extension, is valid for full 12 months (the initial time-limit plus the extended duration), the fee shall be paid according to the level prescribed above.
c/ Apart from the above-said levels of fee, the mineral activity permit-granting agency shall not be allowed to collect any other charges or fees from organizations and individuals that apply for mineral activity permits.
d/ The mineral activity permit fees shall be collected in Vietnam dong. For the fee amounts prescribed in US dollar (USD), they must be converted into Vietnam dong, based on the actual exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State Bank of Vietnam at the time of fee collection. If the fee payers wish to pay fees in foreign currency, the fees shall be paid in US dollar according to the levels already prescribed.
e/ In case of the price fluctuation by 20% or more, the Ministry of Finance shall readjust the levels of fee to make them suited to the actual situation.
II. ORGANIZING THE FEE COLLECTION AND REMITTANCE AND MANAGING THE USE OF FEES
1. Organizing the fee collection:
The State agencies competent to issue different kinds of mineral activity permit as defined in Article 9, Decree No.68-CP of November 1st, 1996 of the Government (hereafter referred to as the fee collecting agencies) shall organize the collection of fees in accordance with the provisions of this Circular. The fee-collecting agency shall have to:
- Register and declare with the tax agency of the locality where its head office is located, the collection and remittance of fees for State management over mineral activities;
- Collect fees in accordance with the provisions of this Circular before issuing mineral activity permits. When collecting fee, the receipts, issued by the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) must be given to the fee payers;
- Open accounting books to monitor the collection, remittance and use of collected fees in accordance with the State regulations; make the year-end settlement of accounts on the collection, remittance and use of the collected amount of mineral activity permit fees with the tax agency and the financial agency of the same level within 45 days from the date ending the year.
2. Procedures for the remittance of fees to the State budget and the management of the use of fees:
a/ Remittance of fees to the State budget:
- Periodically, before the fifth day of every month, the fee-collecting agency shall make declaration on the amount of fees collected from the issuance of mineral activity permits in the preceding month and send it to the directly managing tax agency, based on the forms issued by the tax agency.
Within 5 days after receiving the declaration from the fee-collecting agency, the tax agency shall have to examine, calculate the fee amount and send a notice to the fee-collecting agency, requesting the latter to remit 80% of the total fee amount collected in the month to the State budget. The tax notice must state clearly the amount of fee to be remitted, the remittance time-limit, the corresponding chapter, type and clause, item 048, sub-item 01 as prescribed in the State budget's contents.
The fee-collecting agency shall have to fully remit to the State budget the fee amount in time as stated in the tax notice.
b/ The agency directly collecting fees for State management over mineral activities shall be entitled to temporarily deduct 20% of the fee amount collected in the month (including the amount of foreign currency already converted into VND) for regular expenditures on the organization of fee collection. More concretely on the following:
+ The printing (or purchase) of application and declaration forms, related dossiers and books and mineral exploitation permits.
+ The payment of wages, allowances, social insurance and medical insurance for laborers hired to evaluate dossiers and conditions for granting mineral activity permits, and for antithesis specialists (if any).
+ The payment of remuneration for officials and employees in charge of the granting of permits and collection of fees, who have to work extra hours (if any), in accordance with the stipulations of the State.
+ Other regular expenditures directly related to the organization of the collection of mineral activity permit fees.
The payment of remuneration for officials and employees working extra hours must be based on the prescribed extra work sheet and the list of extra hour remuneration recipients, which must be signed by laborers when receiving their remuneration. All expenditures must be attached with reasonable and valid vouchers and receipts as prescribed by the State.
The total amount of temporarily deducted fee (20%) mentioned in this Item must be used by the fee-collecting agency for the right purposes; if after the year-end account settlement, such fee amount has not been used up, the remainder must be remitted to the State budget in accordance with the procedures stipulated in Item a, this point.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Organizations and individuals being fee payers and the agencies in charge of collecting mineral activity permit fees shall have to collect and remit the fees in accordance with the provisions of this Circular; if committing any violations, they shall be sanctioned in accordance with the Government's stipulations on sanctions against administrative violations in the field of taxation.
2. The tax agencies shall have to inspect and oversee the mineral activity permit issuing agencies in the collection and remittance of fees; management and use of the fee receipts and in the latter's compliance with the regulations on accounting books and vouchers.
3. This Circular takes effect 15 days after its signing. All the earlier provisions on fees for State management over mineral activities which are contrary to this Circular are now annulled.
In the course of implementation, the agencies are requested to promptly report the arising problems to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Vu Mong Giao
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 96/1997/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Nghị định 67/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động

Hành chính, Xuất nhập cảnh, Thông tin-Truyền thông