Thông tư 36-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học của nhà trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 36-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/06/1991 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 36-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
SỐ
36-TC/TCT NGÀY 11-6-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG LAO ĐỘNG
SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NHÀ
TRƯỜNG
Thi hành công văn số 10-TB ngày 2-2-1991 và công văn số 471-KG ngày 23-2-1991 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, thông báo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về vấn đề thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh của các trường học. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Giáo dục - đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1- Phạm vi áp dụng theo hướng dẫn tại thông tư này là các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc các bộ, các ngành và các địa phương như các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường phổ thông, trường bổ túc văn hoá, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp v.v... (dưới dây được gọi chung là trường).
2- Hoạt động lao động sản xuất và nghiên cứu khoa khọc trong nhà trường là những hoạt động của giáo viên, công nhân viên và học sinh tiến hành lao động sản xuất, thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học nhằm gắn việc học tập với thực hành lao động sản xuất để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giáo viên, nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện tay nghề cho học sinh, đồng thời tạo nguồn để bổ sung thêm kinh phí giáo dục - đào tạo và cải thiện đời sống cho giáo viên và học sinh. Các loại hoạt động này phải bảo đảm mục tiêu giáo dục và hiệu quả kinh tế đồng thời thực hiện theo các quy định của Pháp luật Nhà nước.
II- NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
LAO ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ HỢP ĐỒNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG.
1- Các trường hợp sau đây không coi là hoạt động kinh doanh nên khong phải xin cấp giấy phép kinh doanh, không phải đăng ký nộp thuế.
- Các cơ sở thí nghiệm, sản xuất thử, thực tập, thực hành nghiên cứu ứng dụng triển khai khoa học kỹ thuật: như xưởng, trường, phòng thí nghiệm, trạm trại thí nghiệm, trung tâm hướng nghiệp, các đơn vị nghiên cứu đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước... phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:
+ Phải nằm trong cơ cấu tổ chức của nhà trường hoặc có quyết định thành lập ghi rõ chức năng nhiệm vụ.
+ Hoạt động lao động sản xuất và cung ứng dịch vụ gắn với chuyên ngành đào tạo.
+ Lực lượng tham gia lao động sản xuất, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học là giáo viên, học sinh trong nhà trường.
- Các hoạt động đào tạo (kể cả đào tạo mở rộng, dạy nghề, dạy bổ túc, dạy tại chức...) có thu tiền học phí của học sinh để bù đắp chi phí quản lý đào tạo và cải thiện đời sống.
- Hoạt động dịch vụ nội bộ như: dịch vụ ăn uống, căng tin để phục vụ cho giáo viên, học sinh, cán bộ công nhân viên và khách đến công tác tại trường.
2- Đối tượng phải chịu thuế thuộc diện được cấp lại:
Theo quy định tại phần b, điểm 1 công văn số 10-TB ngày 2-2-1991 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng thì hoạt động sản xuất hàng hoá bán ra thị trường phải chịu thuế thuộc diện được lại số thuế đã nộp (thuế doanh thu và lợi tức) bao gồm các hoạt động sản xuất do thầy giáo và học sinh trực tiếp tổ chức thực hiện như:
- Những hoạt động có doanh thu, ngoài nhiệm vụ chính như đã nói ở điểm 1 của các cơ sở thực hành, thí nghiệm, và nghiên cứu khoa học trên cơ sở tận dụng và khai thác các khả năng sẵn có như các trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật có nhận thiết kế, xây dựng, lắp đặt thiết bị cho bên ngoài; các trung tâm dạy nghề có kết hợp sửa chữa dân dụng, lắp máy móc thiết bị...
- Hoạt động lao động sản xuất của các tổ chức chuyên sản xuất kinh doanh của nhà trường, kể cả nhận thuầ cho bên ngoài.
- Đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sản phẩm lâm nghiệp ngoài quy hoạch để thực hành, thí nghiệm.
- Đất thuộc phạm vi quy hoạch để thực hành nhưng sử dụng vào các mục đích khác.
3- Đối tượng phải chịu thuế không thuộc diện được cấp lại: bao gồm các hoạt động kinh doanh thương mại và các hoạt động lao động sản xuất không phải lo thầy giáo và học sinh trực tiếp thực hiện như:
- Hoạt động kinh doanh thương nghiệp, ăn uống.
- Phân doanh thu và lãi của bên ngoài liên doanh với môi trường.
- Các trường hợp có tổ chức và cá nhân bên ngoài sử dụng tài khoản, lấy danh nghĩa nhà trường để kinh doanh trốn thuế.
- Các hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế mà không xin phép kinh doanh và đăng ký nộp thuế theo quy định.
III- THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG TIỀN THUẾ.
1- Thủ tục thu nộp thuế.
Căn cứ vào chế độ, thủ tục thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của nhà trường kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc Nhà nước. Mỗi khi kiểm tra tính thuế, thu thuế, cơ quan thuế cần xác định ngay vào biên bản kiểm tra, tờ khai tính thuế thuộc diện được cấp lại theo quy định ở phần II của thông tư này để làm căn cứ cho việc thống kê theo dõi số thuế cấp lại cho nhà trường. Số thu về thuế của trường học thuộc diện cấp lại được cơ quan thuế ra thông báo riêng để ghi vào khoản "thu khác" của ngân sach (mục 4, 7) theo đúng chương, loại khoản, hạng của mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này, được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan các cấp.
2- Thủ tục cấp lại.
Hàng quý, căn cứ vào biên bản kiểm tra, tờ khai tính thuế, chứng từ nộp thuế, nhà trường lập bản kê ghi rõ số thuế đã nộp trong quý và số thuế thuộc diện được cấp lại có xác nhận của kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp và có xác nhận của cơ quan thu thuế gửi đến cơ quan tài chính (trường do Trung ương quản lý thì gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính, trường do địa phương quản lý thì gửi hồ sơ đến Sở Tài chính địa phương để được cấp lại tiền thuế đã nộp.
Cơ quan Tài chính căn cứ vào bảng kê xin cấp lại thuế của từng trường hợp thuộc cấp minh quản lý, đối chiếu với các quy định nếu trên để cấp lại số tiền thuế đã nộp kho bạc cho nhà trường theo nguyên tắc là: số thuế được cấp lại trực tiếp cho từng trường sđã nộp thuế. Trường thuộc Trung ương quản lý do Bộ Tài chính cấp lại, trường thuộc địa phương quản lý do Sở Tài chính địa phương cấp lại. Riêng việc cấp lại số thuế đã nộp vào kho bạc từ ngày 1-8-1990 đến 31-12-1990, sau khi cấp lại cho trường các Sở Tài chính phải tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước để thanh quyết toán.
3- Quản lý và sử dụng tiền thuế được cấp lại.
Tiền thuế được cấp lại coi như nguồn kinh phí Nhà nước cấp bổ sung cho nhà trường do đó chủ yếu dùng vào việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học và giành một phần cải thiện đời sống cho giáo viên và học sinh. Cụ thể phân phối như sau:
- 50% bổ sung kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo để dùng vào việc mua sắm, sửa chữa tài sản, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.
-30% bổ sung quỹ phát triển lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học.
- 20% cho quỹ khen thưởng và phúc lợi để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, giáo viên và học sinh.
Hàng quý, năm các trường phải báo cáo quyết toán theo chế độ quy định hiện hành cùng với quyết toán ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán cho trường. Sở Tài chính tổng hợp số tiền thuế đã cấp lại cho các trường đóng trên địa bàn gửi về Bộ Tài chính (Vụ ngân sách Nhà nước và Vụ Hành chính văn xã) để theo dõi quan lý việc cấp phát kinh phí cho khối các trường học).
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc nộp thuế và việc cấp lại số thuế đã nộp là hải hoạt động riêng biệt về thu cho ngân sách Nhà nước và cấp phát từ ngân sách Nhà nước. Do đó các tổ chức làm kinh tế của các trường phải đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 268-TC ngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 39-TC/CTN ngày 27-8-1990 của Bộ Tài chính; phải kê khai đăng ký về thuế tại cơ quan thuế địa phương và nộp đủ các loại thuế Môn bài, thuế Doanh thu, thuế Tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế lợi tức theo các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành; Thực hiện việc mở và ghi sổ sách kế toán theo Pháp lệnh thống kê kế toán và chịu sự kiểm tra, quản lý của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước.
Việc cấp lại tiền thuế đã nộp (kể cả số tiền thuế đã nộp từ sau khi có Quyết định số 268-CT của HĐBT) được tính từ ngày 1-8-1990 và được tính vào phần bổ sung ngân sách cho Nhà nước năm 1991. Các trường cần làm thủ tục ghi ở điểm 2 phần III trên đây để cơ quan tài chính các cấp cấp lại kịp thời tiền thuế đã nộp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các văn bản mà Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục - đào tạo đã ký trước đây trái với nội dung đã hướng dẫn trên, đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện, có vấn đề gì khó khăn vướng mắc đề nghị các truờng phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.