Thông tư 26/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủ lợi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 26/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 26/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
26/2008/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2007/NĐ-CP NGÀY 15/10/2007 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28/11/2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 154/2007/NĐ-CP);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
nhận diện tích đất được miễn và không được miễn thuỷ lợi phí, việc lập dự toán,
cấp phát, thanh, quyết toán khoản cấp bù thuỷ lợi phí được miễn; việc hỗ trợ
tài chính để thực hiện xử lý xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân
khách quan đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí:
1.1. Hộ gia
đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do
Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần
diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được
giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.
1.2. Diện tích đất,
mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trên địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
thì được miễn toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao
đất.
2. Đối tượng không miễn thuỷ lợi phí:
2.1. Diện tích
đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân (trừ diện tích đất được quy định
tại điểm 1.2, khoản 1 mục I Thông tư này).
2.2. Các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình sử dụng mặt nước, lòng hồ chứa nước của các công trình thuỷ
lợi để khai thác, nuôi trồng thuỷ sản đã thu thuỷ lợi phí theo Nghị định số
143/2003/NĐ-CP.
2.3. Các doanh nghiệp
hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiêu nước cho sản xuất công
nghiệp, cấp nước cho nhà máy nước sạch, các hoạt động kinh doanh thuỷ điện,
kinh doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được
hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi.
2.4. Các tổ chức, cá
nhân nộp thuỷ lợi phí cho tổ hợp tác dùng nước theo thoả thuận để phục vụ cho
hoạt động của tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng
nước đến mặt ruộng.
2.5. Diện tích nằm
trong phạm vi tưới, tiêu và cấp nước của các hệ thống công trình thuỷ lợi do
các tổ chức, cá nhân đầu tư bằng các nguồn vốn không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước và nộp
thuỷ lợi phí theo mức thoả thuận giữa đơn vị quản lý thuỷ nông và hộ dùng nước.
2.6. Các đối tượng
khác được hưởng lợi từ các công trình thuỷ lợi không được quy định tại khoản 1
mục I nêu trên.
3. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) được ngân sách hỗ
trợ khi thực hiện miễn thuỷ lợi phí bao gồm:
3.1. Các Công ty nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty cổ phần và
các công ty khác tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
3.2. Các tổ chức, đơn
vị sự nghiệp được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ
lợi: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi, Trạm quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
3.3. Các tổ hợp tác
dùng nước: Ban quản lý thuỷ nông, tổ đường nước, đội thuỷ nông, hội dùng nước,
hiệp hội dùng nước, hợp tác xã nông nghiệp được giao quản lý các công trình
thuỷ lợi đầu mối đến cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước phục vụ tưới nước
và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có thu
thuỷ lợi phí.
Các đơn vị quản lý thuỷ
nông phải được cơ quan có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương) quyết định thành lập, hoặc có giấy phép đăng ký kinh doanh
hoặc được đại hội xã viên thông qua quy chế, điều lệ hoạt động và được sự đồng
ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc thị xã nơi đóng trụ sở
chính.
4. Nguồn kinh phí để cấp bù do miễn thuỷ lợi
phí theo quy định tại Nghị định số 154/2007/NĐ-CP:
4.1.
Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí cấp bù cho các đơn vị quản lý thuỷ nông
trung ương và các đơn vị quản lý thuỷ nông của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương.
4.2. Ngân sách các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung
ương cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của địa
phương.
5. Công ty
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên làm nhiệm vụ khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngoài kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí
còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chênh lệch thu chi, kinh phí sửa
chữa lớn công trình thuỷ lợi, trích 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy
định của pháp luật, trong đó:
- Ngân sách trung ương
bố trí và hỗ trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi do Trung ương quản lý.
- Ngân sách địa phương
bố trí và hỗ trợ kinh phí cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi do địa phương quản lý.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích
đất được miễn thuỷ lợi phí:
1.1. Đơn vị quản lý thuỷ nông phối
hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình
thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước
giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng
kê đối tượng và diện tích đất được cấp nước, tưới nước, tiêu nước được miễn
thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
1.2. Uỷ ban nhân dân
cấp quận, huyện, thị xã nơi đối tượng miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong
bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.
1.3.
Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thuỷ
lợi phí:
2.1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp
nước tạo nguồn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
2.2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các diện tích tưới nước, tiêu
nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.
3. Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm:
3.1. Tờ trình
của đơn vị quản lý thuỷ nông đề nghị ban hành quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí;
3.2. Bảng kê diện tích
tưới nước, tiêu nước và cấp nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, hoặc thị xã;
3.3. Hợp đồng tưới
nước, tiêu nước, cấp nước (hoặc sổ bộ tưới nước, tiêu nước, cấp nước) của các
đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã...),
hộ dùng nước.
4. Việc xác định diện tích miễn thu thuỷ
lợi phí của năm 2008 phải thực hiện xong trước ngày 30/6/2008. Đối với các năm
tiếp theo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ ra quyết
định điều chỉnh, bổ sung diện tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí nếu có
biến động về diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước.
Bảng
kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước kèm theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là căn cứ để giao kế hoạch hoặc đặt
hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông; là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực
hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản
lý thuỷ nông; là căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn thuỷ lợi phí
của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
III. LẬP, GIAO DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
1. Đối tượng lập dự toán:
Là các đơn vị
quản lý thuỷ nông được quy định tại khoản 3 mục I của Thông tư này, cụ thể như
sau :
1.1. Đối với các đơn
vị quản lý thuỷ nông là công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước quyết định thành lập:
a) Hàng năm các đơn vị
quản lý thuỷ nông phải lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước, dự toán
kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao
kế hoạch. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của
từng đơn vị.
- Đối với đơn vị quản
lý thuỷ nông địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Đối với đơn vị quản
lý thủy nông trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài chính.
b) Một số vấn đề lưu ý
khi lập dự toán:
- Đối với diện tích
tưới nước, tiêu nước, cấp nước: Căn cứ vào diện tích đã ký hợp đồng với các hộ
dùng nước của năm thực hiện, kế hoạch gieo trồng của năm lập dự toán để lập dự
toán kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi phí.
- Đối với công trình
thuỷ lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và tổ hợp tác dùng
nước cùng quản lý, Công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có trách
nhiệm lập dự toán chung gồm cả dự toán của tổ hợp tác dùng nước.
1.2. Đối với đơn vị
quản lý thuỷ nông là công ty cổ phần, các tổ hợp tác dùng nước: Các đơn vị này
lập kế hoạch về diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí
và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí được miễn. Kế
hoạch này được gửi cho các cơ quan sau:
a)
Đối với các tổ hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống
công trình thuỷ lợi do công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có
thu do Nhà nước quyết định thành lập thì kế hoạch của tổ hợp tác dùng nước được
gửi cho các đơn vị quản lý công trình thuỷ lợi nêu trên để tổng hợp trong kế
hoạch chung của công ty.
b) Đối với công ty cổ phần, tổ hợp tác dùng nước
khác: Kế hoạch được gửi cho Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn nơi công ty, tổ hợp tác dùng nước đóng trụ sở chính để Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
2. Phương pháp lập dự toán:
2.1. Dự toán
hỗ trợ kinh phí do miễn giảm thuỷ lợi phí được căn cứ vào diện tích (hoặc mét
khối nước) được tưới nước, tiêu nước, cấp nước và mức thu thuỷ lợi phí, tiền
nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định phù hợp
với Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và được xác định theo công thức sau:
Tổng dự toán hỗ trợ thuỷ lợi phí được miễn = Tổng diện tích (hoặc m3) theo
từng mùa vụ X (nhân) Mức thu thuỷ lợi
phí theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2.2. Trong quá trình
xây dựng dự toán, đề nghị các đơn vị lưu ý:
a)
Đối với địa phương đã có quyết định mức thu thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP trước ngày Nghị định số 154/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành thì không điều chỉnh lại mức thu thuỷ lợi phí.
b) Đối với địa phương
chưa có quyết định mức thu thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị định số
143/2003/NĐ-CP thì phải ban hành quyết định mức thu thuỷ lợi phí theo quy định
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP nhưng không được cao hơn mức thu thực hiện của
năm 2007.
c) Trường hợp mức thu
của năm 2007 không bằng mức thu thấp nhất theo quy định tại Nghị định số
143/2003/NĐ-CP thì được điều chỉnh cho bằng mức thu tối thiểu quy định tại Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP.
3. Tổng hợp dự toán:
3.1. Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán
của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, trong đó:
a) Đối với các địa
phương nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổng hợp, trong đó tách riêng phần cấp bù thuỷ lợi phí
được miễn để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
b) Đối với địa phương
có điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương, dự toán cấp bù thuỷ lợi phí
được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được tổng hợp chung trong dự toán
ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
3.2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung
ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
3.3. Bộ Tài chính tổng
hợp dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung
ương, dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí cho các địa phương vào dự toán ngân sách
trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
3.4. Sau khi dự toán
ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính thông báo mức cấp bù,
mức hỗ trợ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.
4. Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ
nông:
4.1.
Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân phê duyệt, thông
báo của Bộ Tài chính về số cấp bù thuỷ lợi phí được miễn, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giao dự toán cho các đơn vị quản lý
thuỷ nông thuộc diện được giao kế hoạch. Việc giao dự toán phải hoàn thành
trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
4.2. Căn cứ vào dự
toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý
thuỷ nông trung ương.
5. Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông
thuộc diện đặt hàng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương uỷ
quyền cho cơ quan chuyên môn trực thuộc (Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) ký hợp đồng đặt hàng. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn
thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Các công ty quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi ký hợp đồng với các tổ hợp tác quản lý một phần
công trình trong hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý.
6. Kết thúc năm, đơn vị được giao dự
toán phải báo cáo tình hình thực hiện dự toán cho cơ quan giao dự toán và cơ
quan tài chính (Bộ Tài chính đối với các đơn vị quản lý thủy nông trung ương,
Sở Tài chính đối với đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương).
Báo cáo thực hiện dự
toán là căn cứ để quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn
vị quản lý thuỷ nông.
Kết
thúc năm, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng phải lập biên bản thanh lý
hợp đồng đặt hàng. Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt
hàng thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và để cơ quan đặt hàng
quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí được miễn.
7. Cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí
cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho đơn vị quản lý thuỷ nông:
7.1. Cấp phát
kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn cho đơn vị quản lý thuỷ nông:
a) Căn cứ vào dự toán
được giao, đơn vị quản lý thuỷ nông lập dự toán năm chia từng quý gửi cơ quan
tài chính để làm căn cứ cấp phát. Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ
Tài chính, đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gửi Sở Tài chính.
b) Việc cấp phát kinh
phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể như sau:
- Cấp phát kinh phí bù
thuỷ lợi phí được miễn của ngân sách trung ương cho địa phương được xác định là
khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thuỷ
lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ
vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ
quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm
vào quý 1 và quý 3. Việc cấp phát thực hiện bằng lệnh chi tiền.
7.2. Thanh toán kinh
phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông không
thuộc diện giao kế hoạch:
Căn cứ vào hợp
đồng đặt hàng được ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, cơ quan
tài chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi hợp đồng đặt
hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị
nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ
quan tài chính ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được
thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý.
Đối với các tổ hợp tác
dùng nước được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình
thuỷ lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty
thực hiện ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng
ký giữa 02 bên.
7.3. Quyết toán kinh
phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn:
Việc quyết
toán tài chính kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy
định hiện hành. Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm
căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước,
tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước,
biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước, biên bản thanh lý
hợp đồng tưới nước, tiêu nước và cấp nước.
Đối với các địa phương
phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải làm báo cáo quyết toán với ngân sách trung ương khoản trợ cấp theo
chương trình mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra
và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ
nông trung ương. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các
đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương. Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do
miễn thu thuỷ lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài
chính hàng năm của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
IV. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO XOÁ NỢ ĐỌNG THUỶ LỢI
PHÍ VÀ LỖ DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN.
1. Đối tượng được hỗ trợ cho xoá nợ đọng
thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
1.1. Công ty nhà nước;
1.2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên làm nhiệm vụ quản lý và khai thác công
trình thuỷ lợi.
2. Thời điểm để xem xét xoá nợ đọng thuỷ lợi
phí và lỗ do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do
nguyên nhân khách quan phát sinh trước ngày 31/12/2007.
3. Nguồn ngân sách hỗ trợ tài chính cho việc
nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân khách quan:
3.1. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho
các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.
3.2.
Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp
những địa phương có khó khăn về ngân sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Thẩm quyền quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi
phí, lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ:
4.1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí, lỗ do
nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4.2. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định xoá nợ đọng thuỷ lợi phí,
lỗ do nguyên nhân khách quan và mức hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi địa phương.
5. Thời gian hỗ trợ:
Tuỳ theo khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước, việc hỗ trợ có thể được thực hiện trong 02
năm 2008 và năm 2009.
Việc cấp phát khoản hỗ
trợ nợ đọng thuỷ lợi phí và lỗ do nguyên nhân kách quan cho các công ty quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi được thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền
theo quy định hiện hành.
6. Trình tự hỗ trợ:
6.1 Đối với khoản nợ đọng thuỷ lợi
phí :
a) Các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải căn cứ vào khoản nợ đọng thuỷ lợi
phí của các đối tượng sử dụng nước đến ngày 31/12/2007 và phân loại các nguyên
nhân gây nên nợ đọng thuỷ lợi phí:
- Nợ do khó khăn về
kinh tế;
- Nợ do chây ỳ cố tình
không chịu nộp;
- Nợ miễn thu
thuỷ lợi phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định miễn giảm nhưng chưa cấp cho các công ty quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi;
- Nợ đọng thuỷ lợi phí
do nguyên nhân khác.
b) Hồ sơ đề nghị xoá
nợ đọng thuỷ lợi phí và cấp bù:
- Văn bản đề nghị
xoá nợ đọng thuỷ lợi phí và cấp bù thuỷ lợi phí được xoá;
- Báo cáo tài
chính đến ngày 31/12/2007;
- Bản kê chi
tiết nợ thuỷ lợi phí của từng đối tượng, từng năm;
- Bản phân
tích nguyên nhân nợ đọng thuỷ lợi phí.
c) Căn cứ vào báo cáo
nợ đọng thuỷ lợi phí của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác
nhận nguyên nhân nợ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét, quyết định. Đối với
các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và
quyết định mức hỗ trợ. Đối với các trường hợp chây ỳ, cố tình không chịu nộp
thuỷ lợi phí thì các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi tìm mọi
biện pháp thu hồi nợ, kể cả biện pháp cưỡng chế.
6.2. Đối với khoản lỗ
do nguyên nhân khách quan:
a) Các khoản
lỗ được xác định là do nguyên nhân khách quan gồm: Lỗ do thiên tai, địch hoạ,
bão lụt, hoả hoạn, sâu bệnh gây nên.
b) Đối với các khoản
lỗ do nguyên nhân chủ quan, công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải
xác định trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan để yêu cầu bồi
thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với số lỗ còn lại, các công
ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải tự kiểm điểm xác nhận nguyên
nhân lỗ, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ bù lỗ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
c) Hồ sơ đề nghị cấp
bù lỗ do nguyên nhân khách quan:
- Tờ trình của
công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;
- Báo cáo tài
chính của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đến ngày 31/12/2007;
- Bản kiểm
điểm và phân tích nguyên nhân lỗ của công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ
lợi.
d) Đối với các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương: Căn cứ vào báo cáo tài
chính, bản kiểm điểm xác định nguyên nhân lỗ của các công ty quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài
chính kiểm tra xác định các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan và quyết định
mức cấp bù.
- Đối với các công ty
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương: Căn cứ báo cáo tài chính,
biên bản tự kiểm điểm xác định nguyên nhân lỗ, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác định nguyên nhân lỗ của các
công ty khai thác công trình thuỷ lợi, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định mức cấp bù.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và được thực hiện kể từ
khi Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Phụ lục
(Kèm theo Thông tư số 26/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2008
của Bộ Tài chính)
______________________________________________________
UBND tỉnh, thành phố
Đơn vị quản lý thuỷ
nông:
__________________
BẢNG KÊ DIỆN TÍCH TƯỚI NƯỚC, TIÊU NƯỚC, CẤP NƯỚC
TT |
Hộ dùng nước |
Tổng diện tích (ha) |
Diện tích lúa (ha) |
Diện tích lâm nghiệp (ha) |
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (ha) |
Diện tích khác (ha) |
Diện tích được miễn thu TLP (ha) |
Diện tích phải nộp TLP (ha) |
I |
Vụ Mùa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vụ
Đông Xuân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Vụ.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Diện tích khác là diện tích
trồng rau, màu, hoa quả ....
Ngày
.... tháng .... năm
Người lập Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)