Thông tư 119/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 119/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 119/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/10/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 119/1999/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 119/1999/TT-BTC NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LàNH SỰ
VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu công tác, sinh hoạt của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ theo quy định của Pháp luật Việt Nam và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ/CP ngày 1/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miến thuế;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi miễn trừ về thuế giá trị gia tăng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG MIẾN TRỪ THUẾ GTGT
1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quan đại diện) và người đứng đầu các cơ quan đại diện này được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thi trường Việt Nam, bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê nhà làm trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Điện, nước sinh hoạt dùng cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Điện thoại, Fax và dịch vụ lắp đặt (kể cả điện thoại di động).
Xăng hoặc dầu diezel cho xe ô tô của Cơ quan đại diện mang biển số ngoại giao (NG), không quá 400 lít/01 tháng/01 xe.
- Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là tài sản của nước cử được dùng làm trụ sở Cơ quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đaị diện.
- Trang thiết bị văn phòng và trang thiết bị cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở cho người đứng đầu Cơ quan đại diện.
- Hàng nhập khẩu hoặc mua trong nước theo quy định tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996.
- Một số hàng hoá thiết yếu khác mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế..
2- Các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và nhân viên hành chính kỹ thuật của các Cơ quan đại diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam, bao gồm:
- Các mặt hàng nhập khẩu hoặc mua trong nước theo định lượng quy định tại Thông tư số 04/TT-LB ngày 12/2/1996 của Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính -Tổng cục Hải quan.
- Xăng hoặc dầu diezel dùng cho xe ô tô mang biển số ngoại giao (NG), không qua 300 lít/01 tháng/01 xe.
- Một số hàng hoá thiết yếu khác mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế.
3- Cơ quan đại diện của Tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với tổ chức quốc tế đó.
Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo thoả thuận của Chính phủ Việt Nam đã ký kết với tổ chức đó.
4- Các trường hợp được phép chuyển nhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự không thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT,
II. THỦ TỤC THỰC HIỆN MIỄN TRỪ THUẾ GTGT
Hàng hoá và dịch vụ thuộc danh mục quy định trên đây do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cung cấp cho các đối tượng nêu tại điểm 1, 2, 3 nêu trên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ quan đại diện, cá nhân nêu tại điểm 1. 2. 3 trên không phải trả thuế GTGT khi mua sắm các hàng hoá và dịch vụ này.
Khi xuất hoá đơn cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn nhưng không ghi thuế mà ghi rõ trên hoá đơn: đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
Cơ quan, cá nhân nêu tại các điểm 1, 2, 3 nêu trên khi mua hàng hoá và dịch vụ phải cung cấp cho người bán hàng hoá hoặc dịch vụ Giấy chứng nhận đối tượng thuộc diện hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT đối với hàng hoá và dịch vụ đó do Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao cấp (bản chính hặc bản sao có đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao).
Giấy chứng nhận đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây;
Tên, địa chỉ tại Việt Nam của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT;
Tên hàng hoá, dịch vụ được miễn trừ thuế GTGT;
- Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì ghi là hàng nhập khẩu;
- Số, ngày của hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký giữa người cung cấp và đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Các quy định tại Thông tư này áp dụng với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao trên nguyên tắc có đi có lại.
Thông tư này thay thế Thông tư số 43/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định khác về thuế áp dụng cho các đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mà không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 04/TTLB ngày 12/2/1996 của liên Bộ Ngoại giao - Thương mại - Tài chính - Tổng cục Hải quan.