Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 08/2013/TT-BXD về chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2013/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2013/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 17/05/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chi phí nhà tạm không quá 2% giá trị dự toán xây dựng công trình
Đây là một trong các nội dung quan trọng tại Thông tư số 08/2013/TT-BXD ngày 17/05/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.
Theo đó, Bộ Xây dựng quy định chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (bao gồm cả chi phí đưa đón công nhân xây dựng từ nhà tạm tại hiện trường để ở đến hiện trường xây lắp) được tính toán căn cứ vào nhu cầu cần thiết của công trình, theo tổng mặt bằng và tiến độ công trình được phê duyệt, nhưng không được quá 2% giá trị dự toán chi phí xây dựng tại công trình thủy điện Lai Châu.
Cũng theo Thông tư này, chi phí trực tiếp khác trong dự toán xây dựng là những chi phí cho những công tác cần thiết, phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ hiện trường xây lắp, bảo vệ môi trường, thí nghiệm vật liệu xây dựng, chi phí bơm nước, vét bùn... Đối với công tác xây dựng hạng mục trong hầm, mức chi phí trực tiếp khác được tính bằng 6,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong dự toán xây dựng; đối với hạng mục ngoài hầm thì chi phí này bằng 2% tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể các chi phí không thuộc chi phí trực tiếp khác trong dự toán xây dựng công trình bao gồm: Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật, nước sinh hoạt; hệ thống thông gió, chiếu sáng, điện; chi phí đầu tư ban đầu và thường xuyên cho công tác bơm nước, bơm thoát nước hồ móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ; chi phí xử lý rác thải, nước thải cho khu nhà ở tạm tại công trường...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013.
Xem chi tiết Thông tư 08/2013/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 08/2013/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ XÂY DỰNG ------------ Số: 08/2013/TT-BXD
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2013 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Lai Châu
-----------------
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thuỷ điện Lai Châu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2203/VPCP-KTN ngày 21/3/2013 về việc ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thủy điện Lai Châu.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thủy điện Lai Châu như sau:
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Lai Châu thực hiện theo Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 29/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 819/2010/QĐ-TTg ngày 06/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án đầu tư, các quy định của Nhà nước tương ứng với từng thời kỳ và phải đảm bảo mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của công trình.
Là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ hiện trường xây lắp (không bao gồm chi phí đưa đón công nhân xây dựng từ nhà tạm tại hiện trường để ở đến hiện trường xây lắp), bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, thí nghiệm vật liệu xây dựng của Nhà thầu và chi phí bơm nước, vét bùn, không thường xuyên và không xác định được khối lượng từ thiết kế. Mức chi phí trực tiếp khác được xác định như sau:
Đối với những loại vật liệu như: Cát, đá, đất dính và vật liệu làm lớp lọc được các đơn vị thi công khai thác, sản xuất ra thành phẩm để phục vụ thi công công trình thì được áp dụng tỷ lệ chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước để tính vào giá bán sản phẩm. Tỷ lệ cụ thể chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định như sau:
Biểu tổng hợp dự toán chi phí sản xuất vật liệu như phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Chi phí vận chuyển được xác định trên cơ sở chủng loại vật liệu, phương án vận chuyển, địa điểm cung cấp, cấp loại đường vận chuyển, cước vận chuyển. Chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo, thoả thuận chi phí vận chuyển để áp dụng.
Ván khuôn tấm lớn công trình thuỷ công là các ván khuôn có kích thước của một tấm ván khuôn từ 1,5 x 2m trở lên. Định mức gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn tấm lớn công trình thuỷ công thực hiện theo công bố của Bộ Xây dựng.
Riêng thiết kế biện pháp tổ chức thi công khai thác mỏ đá: Tổng thầu được thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện việc thiết kế; chi phí thực hiện công tác này được tính toán như thiết kế tổ chức thi công bóc phủ mỏ.
Các bên trong hợp đồng là các doanh nghiệp Nhà nước (Tổng công ty Sông Đà và Tập đoàn Điện lực Việt Nam) được thương thảo giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: với mức áp dụng hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng đối với các Nhà thầu được chỉ định thực hiện dự án thủy điện Lai Châu là 1%.
Nơi nhận: - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - BCĐ NN Dự án thuỷ điện Lai Châu; - HĐND, UBND, SXD tỉnh Lai Châu; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Viện Kiểm sát ND tối cao; - Toà án Nhân dân tối cao; - Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng; - Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng; - Lưu VP, Vụ KTXD, Vụ PC, Viện KTXD. |
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Sơn |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08 /2013/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHO CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN LAI CHÂU
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
n S Qj x Djvl j=1 |
VL |
2 |
Chi phí nhân công |
n S Qj x Djnc x (1 + Knc) j=1 |
NC |
3 |
Chi phí máy thi công |
n S Qj x Djm x (1 + Kmtc) j=1 |
M |
4 |
Chi phí trực tiếp khác |
(VL+NC+M) x 1,5% |
TT |
|
Chi phí trực tiếp |
VL+NC+M + TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
M x 2,5% |
C |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T+C) x 3% |
TL |
|
Chi phí vật liệu xây dựng trước thuế |
(T+C+TL) |
G |
- Qj là khối lượng vật liệu j (j=1¸n) dùng để khai thác và sản xuất ra vật liệu xây dựng cho công trình.
- Djvl, Djnc, Djm là đơn giá vật liệu, nhân công, máy thi công để khai thác và sản xuất ra vật liệu xây dựng cho công trình.
+ Knc, Kmtc : Hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có).
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08 /2013/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2013 Của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN (CÓ CHI PHÍ LÀM ĐÊM CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN LAI CHÂU)
STT |
NỘI DUNG CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
|
Chi phí vật liệu |
n S Qj x Djvl j=1 |
VL |
1 |
Chi phí nhân công |
m S Qj x Djnc x (1 + Knc) x KNCLĐ j=1 |
NC |
2 |
Chi phí máy thi công |
h S Qj x Djm x (1 + Kmtc) x KMLĐ j=1 |
M |
|
Chi phí trực tiếp khác |
(VL + NC+M) x 1,5% |
TT |
|
Chi phí trực tiếp |
VL + NC+M + TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
T x tỷ lệ |
C |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T+C) x tỷ lệ |
TL |
|
Chi phí xây dựng trước thuế |
(T+C+TL) |
G |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
G x TGTGT-XD |
GTGT |
|
Chi phí xây dựng sau thuế |
G + GTGT |
GXD |
- DjVL đơn giá vật liệu trong đơn giá xây dựng công trình.
- Djnc đơn giá nhân công trong đơn giá xây dựng công trình.
- Djm đơn giá máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình.
- Knc, Kmtc : hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công (nếu có);
- KNCLĐ : hệ số nhân công làm đêm.
- KMLĐ : hệ số máy thi công làm đêm;
- KNCLĐ , KMLĐ xác định theo Tổng tiến độ của dự án được duyệt, Chủ đầu tư và Nhà thầu thỏa thuận, thống nhất các hạng mục phải làm đêm, tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm làm cơ sở tính toán hệ số điều chỉnh nhân công làm đêm, máy thi công làm đêm theo công thức sau:
- KNCLĐ = 1+ tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm * 30% (đơn giá nhân công của công việc làm việc vào ban đêm).
- KMLĐ =1 - g + g* KNCLĐ
+ Trong đó: g là tỷ lệ tiền lương bình quân trong giá ca máy.
- Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng tương ứng với từng thời kỳ;
- G: chi phí xây dựng công trình;
- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;