Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 01/TCHQ-GQ của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 110/HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/TCHQ-GQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/TCHQ-GQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thanh |
Ngày ban hành: | 01/04/1992 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01/TCHQ-GQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG
CỤC HẢI QUAN SỐ 01/TCHQ-GQ
NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 110/HĐBT NGÀY 31-3-1992 CỦA HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
A. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Thông tư này là một bộ phận không tách rời các văn bản pháp quy về mặt nghiệp vụ hải quan trong tổ chức thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 114/TCHQ-PC ngày 1-2-1988 của Tổng cục Hải quan và các văn bản khác của Tổng cục Hải quan trái với nội dung thông tư này.
3. Thông tư này không nhắc lại những điểm đã được quy định rõ tại Nghị định 110/HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31/3/1992 của Bộ Tài chính mà chỉ hướng dẫn những điểm thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện của cơ quan hải quan được quy định tại Nghị định 110/HĐBT nêu trên.
B. THỦ TỤC KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
I. THỦ TỤC KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ
1. Thủ tục khai hàng và thông báo thuế.
1.1. Đối với hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại (hàng mậu dịch cũ)
a. Hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo hợp đồng thương mại được làm thủ tục khai báo và nộp thuế tại bất cứ Hải quan cấp tỉnh, thành phố nào mà tổ chức, cá nhân nộp thuế thấy thuận tiện nhất.
Riêng với những cửa khẩu ở xa Hải quan tỉnh, thủ tục Hải quan có thể được tiến hành ở tại Hải quan cửa khẩu.
b. Tổ chức, cá nhân khi đến Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Hải quan của khẩu làm thủ tục khai báo để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá phải làm tờ khai hàng theo mẫu thống nhất do Tổng cục Hải quan ban hành.
- Phải nộp các giấy tờ sau:
+ Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 3 tờ
+ Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng: 3 tờ
+ Bảng kê chi tiết về hàng hoá: 2 bản
+ Hợp đồng bán hàng hoặc mua hàng : 1 bản
(bản sao có giá trị pháp lý)
+ Riêng đối với những tổ chức, cá nhân xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam phải nộp thêm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
+ Trường hợp hợp đồng bán hàng theo giá tại cửa khẩu đến (bao gồm cả phí vận tải và phí bảo hiểm) và mua hàng theo giá tại của khẩu đi (không có phí vận tải và phí bảo hiểm) thì phải nộp các chứng từ về phí bảo hiểm và phí vận tải.
- Phải xuất trình các giấy tờ sau :
+ Giấy chứng nhận quy cách phẩm chất nếu có ghi trong hợp đồng.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch.
+ Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu).
c. Kể từ ngày đăng ký tờ khai nếu quá 15 ngày đối với hàng xuất khẩu, quá 30 ngày đối với hàng nhập khẩu nhưng hàng hoá chưa thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì việc kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu và thông báo thuế đối với hàng hoá đó không còn giá trị, khi có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải làm lại đăng ký tờ khai mới và Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào thời điểm đăng ký tờ khai mới để tính thuế và thông báo thuế:
1.2. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức khác (phi mậu dịch cũ)
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức khác phải làm thủ tục Hải quan và nộp thuế tại Hải quan cửa khẩu xuất hoặc nhập khẩu hàng.
Đối với loại hàng đặc biệt nếu cần bảo quản theo chế độ riêng, chủ hàng có thể làm đơn xin đưa về kho riêng để làm thủ tục và phải được Hải quan cấp tỉnh trở lên đồng ý.
b) Tổ chức, cá nhân khi đến Hải quan cửa khẩu làm thủ tục khai báo để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá phải nộp các giấy tờ sau:
+ Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 2 bản
+ Bản kê chi tiết hàng: 1 bản
+ Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
(đối với loại hàng phải có giấy phép): 2 bản
+ Giấy phép của các cơ quan quản lý chuyên ngành (đối với hàng phải xin phép): 1 bản
+ Vận tải đơn (đối với hàng nhập khẩu): 1 bản
Riêng hàng xuất khẩu, nhập khẩu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn dùng sổ nhận hàng thay giấy phép. Đối với hành lý xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải làm đầy đủ thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu và nộp thuế nếu hàng thuộc loại có thuế mà vượt định lượng được miễn thuế theo quy định tại Thông tư 968/TCHQ-PC ngày 15/10/1991 của Tổng cục Hải quan. Riêng hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, Hải quan tỉnh, thành phố và Hải quan cửa khẩu, sau khi tiếp nhận, kiểm tra tờ khai hàng, giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu và các giấy tờ khác kèm theo, phải kiểm tra danh sách nợ thuế quá 90 ngày. Nếu các giấy tờ trên hợp lệ và không có tên trong danh sách nợ thuế quá 90 ngày thì đóng dấu "ngày tiếp nhận" đồng thời ghi rõ số tờ khai, ngày, giờ và nơi đăng ký tờ khai lên phía trên trang đầu tờ khai. Nếu là tổ chức, cá nhân có tên trong danh sách nợ thuế quá 90 ngày thì không được tiếp nhận và đăng ký tờ khai.
2. Thủ tục xuất trình hàng để kiểm hoá.
2.1. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
a. Việc kiểm hoá có thể do Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Hải quan cửa khẩu thực hiện, tuỳ theo điều kiện thực tế thuận tiện cho việc xuất nhập khẩu và điều kiện quản lý, kiểm tra Hải quan do Giám đốc Hải quan tỉnh và thành phố xem xét quyết định.
b. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế yêu cầu kiểm hoá tại những điểm ngoài phạm vi cửa khẩu thì phải được Hải quan tỉnh, thành phố chấp nhận bằng văn bản. Địa điểm kiểm hoá ngoài phạm vi cửa khẩu phải là những khu, bãi đủ các điều kiện an toàn hàng hoá, thuận tiện cho việc vận chuyển và tiến hành thủ tục kiểm tra, giám sát Hải quan. Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu đến các kho bãi và ngược lại phải có cán bộ hải quan áp tải.
c. Hàng hoá phải được kiểm hoá trước mặt người khai hàng và người khai hàng phải chịu mọi phí tổn trong việc đóng mở hoặc vận chuyển hàng.
Cán bộ Hải quan tiến hành kiểm hoá bằng cách đối chiếu giấy phép, tờ khai hàng và các giấy tờ kèm theo với thực tế để xác định: tên hàng, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất, giá hàng và xuất xứ hàng hoá.
Phương pháp kiểm hoá cụ thể đối với mỗi loại hàng do Hải quan tỉnh, thành phố quy định theo Thông tư số 117/TCHQ-PCXL ngày 02/2/1988.
d. Ngày, giờ kiểm hoá do Hải quan và tổ chức, cá nhân nộp thuế thoả thuận.
Tổ chức và cá nhân nộp thuế phải bảo đảm cho việc kiểm hoá của Hải quan được tiến hành theo đúng thời gian đã được thoả thuận. Nếu tổ chức và cá nhân cần thay đổi thời gian và địa điểm kiểm hoá thì phải thông báo cho Hải quan biết trước ít nhất 6 giờ và đăng ký lại ngày, giờ, địa điểm kiểm hoá. Nếu đúng ngày, giờ đăng ký kiểm hoá cán bộ hải quan đến địa điểm kiểm hoá mà việc kiểm hoá không thực hiện được thì cán bộ hải quan phải lập biên bản vi phạm thủ tục hải quan và tổ chức, cá nhân nộp thuế phải thanh toán mọi phí tổn cho Hải quan.
Trường hợp Hải quan chưa thể cử cán bộ đến kiểm hoá được theo đúng ngày giờ thoả thuận thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế biết trước ít nhất 6 giờ. Nếu không thông báo trước thì tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể lập biên bản chứng nhận và yêu cầu Hải quan chịu trách nhiệm thanh toán mọi phí tổn phát sinh cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Việc kiểm hoá của Hải quan chỉ làm một lần. Trong trường hợp cần thiết phải kiểm hoá lần thứ hai thì phải do Giám đốc Hải quan cấp tỉnh, thành phố trở lên quyết định.
e. Sau khi kiểm hoá, cán bộ kiểm hoá phải ghi rõ và ký tên vào tất cả các tờ khai hàng, về phương pháp kiểm hoá, kết quả kiểm hoá, nhận xét. Mọi trường hợp phát hiện hàng hoá thừa, thiếu, không đúng với giấy phép, tờ khai và các giấy tờ khác liên quan, Hải quan phải lập biên bản ngay tại chỗ, có xác nhận của người khai hàng để gửi về Hải quan tỉnh, thành phố xử lý. Riêng hàng xuất khẩu nếu có một phần hàng kém phẩm chất thì lập biên bản chứng nhận để yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế tái chế hoặc thay thế bằng hàng cùng loại đúng phẩm chất rồi mới được xuất khẩu. Người khai hàng phải ký xác nhận kết quả kiểm hoá vào tất cả các tờ khai hàng.
g. Trên cơ sở kết quả kiểm hoá, trưởng phòng nghiệp vụ (Giám quản) hoặc trưởng Hải quan cửa khẩu được quyền quyết định:
- Nếu đủ điều kiện thì cho xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Nếu chưa đủ điều kiện thì chưa cho hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Nếu chưa đủ điều kiện thì chưa cho hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Trong các trường hợp trên phải ghi rõ vào tất cả các tờ khai hàng: "Đủ điều kiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu" hoặc "Chưa đủ điều kiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu". Nếu là lô hàng đã phải có những biên bản như trên thì phần quyết định phải ghi nhận rõ kết quả đã giải quyết.
h. Sau khi hoàn tất việc kiểm hoá Hải quan tỉnh phải:
- Đối với hàng xuất khẩu: Làm phiếu gửi 3 tờ khai hàng và 2 bản kê chi tiết hàng cho Hải quan cửa khẩu để tiến hành kiểm tra giám sát và chứng nhận thực xuất. Các giấy tờ còn lại lưu tại Hải quan tỉnh, thành phố để theo dõi thanh khoản.
- Đối với hàng nhập khẩu : Trên cơ sở 3 tờ khai hàng và các giấy tờ kèm theo, phòng nghiệp vụ (Giám quản) có trách nhiệm thanh khoản giấy phép và kết thúc thủ tục hải quan.
2.2. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức khác.
Tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có nhiệm vụ khai báo hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, xuất trình các giấy tờ kèm theo quy định để cán bộ hải quan kiểm hoá. Hải quan tiến hành kiểm hoá bằng cách đối chiếu tờ khai, giấy phép và các giấy tờ liên quan với thực tế hàng hoá để xác định tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng hoá, quy cách phẩm chất hàng hoá, trị giá hàng hoá.
Sau khi kiểm hoá cán bộ kiểm hoá phải ghi rõ kết quả kiểm hoá và ký tên vào tất cả các tờ khai.
3. Việc kiểm tra, chứng nhận thực xuất thực nhập và kết thúc thủ tục hải quan.
3.1. Đối với hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
a. Đối với hàng xuất khẩu.
Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm đối chiếu thực tế hàng hoá nguyên đai, kiện với tờ khai hàng và bản kê chi tiết hàng để xác định: số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu các kiện hàng xuất khẩu, giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải hoặc qua cửa khẩu biên giới và ghi chứng nhận thực xuất vào tất cả các tờ khai hàng; trường hợp cần thiết phải kiểm tra cụ thể thì phải do trưởng Hải quan cửa khẩu quyết định. Cán bộ, nhân viên hải quan giám sát xếp hàng có trách nhiệm ghi và ký xác nhận thực xuất, trưởng Hải quan cửa khẩu kiểm tra lại, ký và đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan trên tất cả các tờ khai của lô hàng. Sau đó:
- Trả lại người khai hàng 1 tờ khai.
- Gửi về Hải quan tỉnh 2 tờ khai, 1 bản kê chi tiết hàng để thanh khoản giấy phép.
- Lưu 1 bản kê chi tiết hàng tại cửa khẩu.
Hải quan tỉnh, thành phố:
- Trả lại người khai hàng 1 bản giấy phép sau khi đã thanh khoản.
- Gửi 1 tờ giấy phép đã thanh khoản về Bộ Thương mại và Du lịch.
- Lưu 1 tờ khai tại phòng Tài vụ.
- Lưu các giấy tờ còn lại tại phòng nghiệp vụ Giám quản để theo dõi hoàn tất việc thu nộp thuế xuất khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế làm thủ tục hải quan và nộp thuế xuất khẩu tại Hải quan tỉnh, thành phố khác thì Hải quan cửa khẩu, nơi có hàng xuất, ngoài việc trả lại người khai hàng 1 tờ khai hàng còn phải làm phiếu gửi toàn bộ các giấy tờ còn lại cho Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục và thu thuế để thanh khoản giấy phép và sau đó lưu trữ như đã nêu trên.
b. Đối với hàng nhập khẩu.
Sau khi thanh khoản giấy phép và kết thúc thủ tục hải quan thì trưởng phòng nghiệp vụ Giám quản chứng nhận hàng đã thực nhập vào tất cả các tờ khai. Sau đó:
- Trả lại người khai hàng 1 tờ khai hàng, 1 bản giấy phép.
- Gửi 1 giấy phép đã chứng nhận thực nhập về Bộ Thương mại - Du lịch.
- Lưu 1 tờ khai tại phòng Tài vụ.
- Lưu các giấy tờ còn lại tại Hải quan tỉnh, thành phố để theo dõi hoàn tất việc thu nộp thuế nhập khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế khai báo và nộp thuế tại Hải quan tỉnh, thành phố khác thì, sau khi chứng nhận hàng đã thực nhập, Hải quan tỉnh, thành phố nơi có hàng nhập :
- Trả lại người khai hàng 1 tờ khai hàng.
- Làm phiếu chuyển các giấy tờ còn lại về Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiến hành thủ tục và thu thuế lô hàng.
Sau khi thanh toán giấy phép thì Hải quan tỉnh, thành phố nơi người khai hàng nộp thuế luân chuyển các giấy tờ nhận được như sau:
- Trả lại người khai hàng một bản giấy phép.
- Gửi về Bộ Thương mại - Du lịch 1 bản giấy phép.
- Lưu các giấy tờ còn lại tại Hải quan tỉnh như đã nêu trên.
3.2. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức khác.
Trên cơ sở 2 tờ khai hàng đã tiến hành kiểm hoá và các giấy tờ kèm theo, trưởng Hải quan cửa khẩu ký thanh khoản giấy phép và kết thúc thủ tục hải quan. Sau đó:
- Trả lại cho người khai hàng 1 tờ khai hàng.
- Lưu 1 tờ khai hàng và các giấy tờ khác tại Hải quan cửa khẩu.
- Gửi về Hải quan nơi cấp giấy phép và Cục giám quản, Tổng cục Hải quan, mỗi nơi 1 bản giấy phép (nếu có).
II. THỦ TỤC KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU KHÔNG THUỘC DIỆN
CHỊU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1. Đối với hàng quá cảnh mượn đường:
1.1. Các tổ chức, cá nhân khi có hàng hoá quá cảnh, mượn đường phải đến Hải quan tỉnh làm thủ tục, khi đến phải nộp các giấy tờ sau: bản
- Đối với hàng quá cảnh.
+ Tờ khai hải quan: 3 bản
+ Giấy phép của Bộ Thương mại và Du lịch: 3 bản
+ Bản kê chi tiết hàng: 1 bản
+ Vận đơn (bản sao, đối với hàng nhập khẩu): 3 bản
- Đối với hàng mượn đường.
+ Tờ khai hải quan kiêm giấy phép: 3 bản
1.2. Kiểm tra giám sát hải quan:
Hải quan tiến hành kiểm tra nguyên đai, nguyên kiện, nếu có nghi vấn thì phải có lệnh của cấp từ trưởng Hải quan cửa khẩu trở lên mới được yêu cầu chủ hàng mở những kiện hàng có nghi vấn để kiểm tra.
a. Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu nhập:
+ Ghi nhận trên tờ khai hàng: Tên hàng, số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hoá, tình trạng bao bì, ký mã hiệu, sau đó tiến hành niêm phong kẹp chì.
+ Ghi thời gian vận chuyển, đường vận chuyển, cửa khẩu xuất.
+ Tổ chức áp tải. Nếu thấy không cần thiết áp tải thì giao chủ phương tiện vận tải hoặc chủ hàng 2 tờ khai mang theo hàng. Lưu trữ 1 tờ khai để theo dõi thực xuất.
b. Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu xuất:
+ Tiếp nhận tờ khai.
+ Đối chiếu giữa tờ khai với hàng hoá thực tế. Nếu thấy phù hợp thì cho hàng xuất khẩu và ghi chứng nhận thực xuất vào tờ khai, trả lại chủ phương tiện vận tải hoặc chủ hàng 1 tờ khai, 1 bản còn lại gửi về cửa khẩu nhập.
Nếu thấy thừa hoặc thiếu thì lập biên bản và báo cáo về Hải quan tỉnh để xử lý.
2. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu chế xuất hoặc từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hay vào nội địa thực hiện theo quy chế khu chế xuất.
3. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hay vào nội địa phải chịu sự quản lý theo quy chế kho ngoại quan.
4. Đối với hàng chuyển khẩu.
Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam tuy không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam nhưng Hải quan phải tổ chức giám sát chặt chẽ trong thời gian tầu, thuyền neo đậu tại cảng.
5. Đối với hàng viện trợ nhân đạo:
Các tổ chức, cá nhân có hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải đến Hải quan tỉnh để làm thủ tục và nộp giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan: 3 bản
- Giấy phép của Bộ Thương mại và Du lịch: 3 bản
- Giấy xác nhận hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại do Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế cấp có đóng dấu "Viện trợ không hoàn lại": 1 bản
- Vận đơn.
Thủ tục kiểm tra, giám sát Hải quan tiến hành như đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
C. THỦ TỤC TÍNH THUẾ, THU THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ, CÁCH TÍNH THUẾ
1. Việc tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trên tờ khai hàng đã được vào sổ "đăng ký tờ khai hàng".
2. Căn cứ tính thuế và cách tính thuế:
- Trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam:
Số thuế XK hoặc thuế NK phải nộp |
|
Số lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng |
|
Giá tính thuế bằng ngoại tệ |
|
Tỷ giá |
|
Thuế suất |
- Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi:
Số thuế XK hoặc thuế NK phải nộp |
|
Số lượng hoặc trọng lượng từng mặt hàng |
|
Giá tính thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi |
|
Thuế suất |
Trong đó:
2.1. Số lượng, trọng lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được ghi trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Giá tính thuế:
a. Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Thương mại và Du lịch thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
- Đối với hàng xuất khẩu: là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng bán hàng không bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.
Trường hợp bán hàng cho khách hàng theo giá bán tại cửa khẩu đến (trong giá bán hàng có bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến thì trừ (-) đi phí vận tải và phí bảo hiểm để xác định giá tính thuế).
- Đối với hàng nhập khẩu: là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng bao gồm cả chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.
+ Trường hợp trong giá mua hàng chưa có phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lệ và các phí kể trên để xác định giá tính thuế.
+ Trường hợp mua hàng theo phương thức CF thì yêu cầu phải xuất trình chứng từ hợp lệ về phí bảo hiểm (I).
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế không xuất trình được các chứng từ hợp lệ về phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì căn cứ vào quy định về phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) của Bộ Thương mại và Du lịch.
- Trường hợp: Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiện chậm, giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) đi lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán.
b. Đối với các trường hợp: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng, hoặc giá ghi trên hợp đồng thấp hơn từ 5% so với giá bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu xuất của từng mặt hàng trong cùng thời điểm đối với hàng xuất và từ 10% so với giá mua thực tế tối thiểu tại cửa khẩu nhập của cùng mặt hàng trong cùng một thời điểm đối với hàng nhập, hoặc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khách mua hàng không thanh toán qua ngân hàng, không có hợp đồng, hàng hoá xuất nhập khẩu theo hình thức khác thì giá tính thuế theo bảng giá quy định vủa Bộ Tài chính và Bộ Thương mại và Du lịch.
Khi làm thủ tục thu thuế, nếu mặt hàng nào chưa có trong bảng giá của Bộ Tài chính và Bộ Thương mại và Du lịch thì căn cứ vào giá tính thuế của mặt hàng tương đương có trong bảng giá để tính thuế cho mặt hàng đó, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính để tổng hợp, bổ sung bảng giá chung.
Thời điểm áp dụng giá tính thuế hiện hành là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
2.3. Tỷ giá:
- Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng đồng Việt Nam là tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi tỷ giá có thông báo cho Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo tỷ giá mới và thời điểm áp dụng tỷ giá mới cho Hải quan của tỉnh, thành phố thực hiện.
- Trong thời gian có hiệu lực của tỷ giá mới, mà Hải quan các tỉnh, thành phố chưa nhận được thông báo tỷ giá mới, vẫn tính thuế và thông báo thuế theo tỷ giá cũ thì, khi nhận được tỷ giá mới trong thời hạn nộp thuế (15 ngày đối với hàng xuất khẩu, 30 ngày đối với hàng nhập khẩu), Hải quan tỉnh, thành phố điều chỉnh và thông báo lại mức thuế theo tỷ giá mới để thu thuế. Nhưng thời điểm để tính thời hạn nộp thuế và thời gian nợ thuế vẫn là ngày thông báo thuế theo tỷ giá cũ.
- Thời điểm áp dụng tỷ giá hiện hành là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
2.4. Thuế suất.
a. Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất thông thường là thuế suất được ghi trong biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành. Thuế suất thông thường được áp dụng đối với tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà không được hưởng thuế suất ưu đãi (bao gồm cả hàng hoá xuất nhập khẩu theo các hình thức khác).
- Thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% của thuế suất ghi trong biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu. Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo đúng mặt hàng, đúng số lượng hàng đã ghi trong Hiệp định thương mại. Nếu trong Hiệp định thương mại không ghi rõ mặt hàng, số lượng hàng, thì không đủ điều kiện áp dụng thuế ưu đãi.
+ Trong giấy phép chuyển hàng do Bộ Thương mại và Du lịch cấp phải xác nhận rõ : mặt hàng, số lượng mặt hàng được áp dụng thuế suất ưu đãi.
+ Đối với hàng xuất khẩu thì phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam; đối với hàng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận xuất xứ từ nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
b. Thời điểm áp dụng thuế suất hiện hành là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
c. Danh mục mặt hàng chịu thuế của biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu được ban hành kèm theo Nghị định 110-HĐBT ngày 31/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng là danh mục được xây dựng theo danh mục hàng hoá thống nhất của Hội đồng hợp tác Hải quan. Danh mục hàng hoá này được xếp theo phần, chương, nhóm, phân nhóm, mặt hàng với mã số gồm 8 chữ số. Vì vậy nguyên tắc tra cứu các mặt hàng trong biểu thuế để vận dụng thuế suất, được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn riêng).
d. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo quy định riêng của Hội đồng Bộ trưởng.
II. ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ
- Có thể nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam (bằng cách chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt).
- Có thể nộp thuế bằng ngoại tệ nhưng phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Những trường hợp buộc phải nộp thuế bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quyết định.
III. THỜI HẠN THÔNG BÁO THUẾ
- Trong thời hạn tám (8) giờ (giờ làm việc) kể từ khi đăng ký tờ khai hàng, cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế phải nộp theo tờ khai.
- Trong thời hạn hai (2) ngày (ngày làm việc) kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi khác (thừa hoặc thiếu) so với khai báo thì phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế chính thức phải nộp.
IV. THỜI HẠN NỘP THUẾ
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại:
+ 15 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày thông báo chính thức (thông báo lần thứ nhất) số thuế phải nộp, tổ chức cá nhân nộp thuế phải nộp xong số thuế phải nộp đối với hàng xuất khẩu.
+ 30 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày thông báo chính thức (thông báo lần thứ nhất) số thuế phải nộp, tổ chức cá nhân nộp thuế phải nộp xong số thuế phải nộp đối với hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng xuất nhập khẩu theo các hình thức khác và tiểu ngạch biên giới, tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp ngay số thuế phải nộp khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài, hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
V. VIỆC THU THUẾ
- Căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo chính thức khớp với số thuế ghi trên "séc chuyển khoản" (hoặc khớp với số tiền mặt - nếu nộp bằng tiền mặt) của tổ chức, cá nhân nộp thuế, đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo Hợp đồng thương mại hoặc căn cứ kết quả tính thuế ghi trên tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo các hình thức khác, cán bộ thu thuế viết biên lai thu thuế (3liên).
- Thu "séc chuyển khoản" (hoặc tiền mặt) và đóng dấu "đã thu tiền" trên cả 3 biên lai thu thuế.
VI. VIỆC NỘP TIỀN THUẾ VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, kể cả số tiền thu khác đều nộp vào tài khoản 74 (thu Ngân sách Nhà nước) tại Kho bạc Nhà nước theo mục lục Ngân sách hiện hành như sau:
1.1. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xuất nhập khẩu theo Hợp đồng thương mại.
Loại thu |
Chương |
Loại |
Khoản |
Hạng |
Mục |
Ghi chú |
- Thuế XK |
chương |
07 |
03 |
00 |
04 |
|
- Thuế NK |
của đơn vị nộp thuế |
07 |
03 |
00 |
05 |
|
- Thu khác |
|
07 |
03 |
00 |
33 |
|
1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá xuất nhập khẩu theo các hình thức khác.
Loại thu |
Chương |
Loại |
Khoản |
Hạng |
Mục |
Ghi chú |
- Thuế XK, NK |
97A |
07 |
03 |
00 |
32 |
Tập thể |
- Thuế NK |
98A |
07 |
03 |
00 |
32 |
Cá thể |
- Thu khác |
97A |
07 |
03 |
00 |
33 |
Tập thể |
- Thu khác |
98A |
07 |
03 |
00 |
33 |
Cá thể |
2. Thu Ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ (đô la Mỹ ) về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thu khác nộp vào quỹ ngoại tệ Nhà nước tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số TK:229.110.37.0001.
3. Đối với hàng là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu phải mở riêng quyển biên lai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và sổ sách kế toán để theo dõi việc thu, nộp vào tài khoản tiền gửi tại kho bạc Nhà nước và việc hoàn thuế. Hải quan tỉnh, thành phố nào chưa có tài khoản tiền gửi của đơn vị thì liên hệ với Chi cục kho bạc địa phương để làm thủ tục xin mở tại khoản "Tiền gửi kho bạc Nhà nước" theo Thông tư 08-TC/TCT ngày 31/3/1992 của Bộ Tài chính (ngoài tài khoản tiền tạm giữ chờ xử lý).
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TIỀN THUẾ, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
KẾT QUẢ THU NỘP THUẾ
Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo kế toán hiện hành - mẫu BC 3, BC 2... của Tổng cục đã quy định và thực hiện báo cáo theo các mẫu quy định tại Thông tư 08-TC/TCT ngày 31/3/1992 của Bộ Tài chính:
- Báo cáo nhanh số thu định kỳ ngày một lần (Mẫu số 01-BTC)
- Báo cáo nhanh số thu HQ và số hoàn thuế 10 ngày một lần (Mẫu số 03-BTC)
- Báo cáo chính thức số thu HQ và số hoàn thuế tháng (Mẫu số 04-BTC).
VIII. VIỆC HOÀN LẠI THUẾ
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 08TC/TCT ngày 31/3/1992 của Bộ Tài chính. Sau khi được các cấp thẩm quyền xét và ký quyết định hoàn thuế, kế toán phải lập giấy trả lại thuế (CTT.18) để làm thủ tục trả lại thuế cho người nộp.
IX. VIỆC MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ, TRUY THU THUẾ
THỰC HIỆN THEO HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ
08-TC/TCT
NGÀY 31/3/1992 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
D. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI
I. ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1. Quá thời hạn phải nộp thuế theo quy định tại điểm IV phần C trong thông tư này thì, mỗi ngày nộp chậm, đối tượng nộp thuế bị phạt năm phần nghìn (0,5%) số tiền thuế nộp chậm.
2. Trường hợp đối tượng nộp thuế chậm nộp thuế quá 90 ngày (ngày theo lịch) thì theo dõi và xử lý như sau: Các trường hợp nợ thuế từ ngày 1/4/1992 về sau:
a. Lập sổ theo dõi nợ thuế: Hải quan tỉnh, thành phố phải lập sổ theo dõi nợ thuế. Mỗi lần đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi tính thuế và thông báo số tiền thuế phải nộp, nếu tổ chức, cá nhân nào chưa nộp thuế ngay thì phải vào sổ theo dõi nợ thuế.
b. Khi có lô hàng quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày thông báo chính thức số thuế phải nộp mà chưa nộp thuế thì từ ngày 91, tạm ngừng làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân nợ thuế đó, đồng thời thông báo ngay bằng điện, hoặc Telex, hoặc Fax: Tên, địa chỉ, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, số thuế nợ của tổ chức, cá nhân nợ thuế quá 90 ngày về Tổng cục Hải quan.
- Tổng cục Hải quan nhận được thông báo về các đơn vị nợ thuế quá 90 ngày thì:
+ Thông báo cho Hải quan các tỉnh, thành phố biết: Tên, địa chỉ, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, số thuế nợ, nơi nợ thuế của đơn vị nợ thuế quá 90 ngày để tạm ngừng việc làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo của đơn vị, cá nhân nợ thuế.
+ Thông báo cho Bộ thương mại và Du lịch: tên và địa chỉ đơn vị, cá nhân nợ thuế nói trên để tạm ngừng việc cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Khi có tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu Hải quan tỉnh, thành phố phải kiểm tra sổ theo dõi nợ thuế của Tổng cục Hải quan, nếu thấy không có nợ thuế quá 90 ngày thì mới làm thủ tục Hải quan.
d. Khi có trường hợp nợ thuế quá 90 ngày, đến nộp tiền thuế và tiền phạt để được làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếp theo thì:
- Hải quan tỉnh, thành phố viết biên lai thu đủ tiền nợ và tiền phạt, cấp giấy chứng nhận đã nộp đủ toàn bộ số tiền nợ thuế và tiền phạt theo mẫu của Tổng cục Hải quan, có Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố ký tên và đóng dấu cho tổ chức hay cá nhân nộp thuế. ( Trường hợp nếu chỉ nộp một phần số tiền thuế và tiền phạt nợ đọng thì không cấp giấy chứng nhận). Giấy chứng nhận viết 2 bản: 1 bản cấp cho đơn vị nộp thuế, 1 bản lưu lại tại Hải quan tỉnh, thành phố.
- Thông báo ngay về Tổng cục Hải quan bằng điện, hoặc Telex, hoặc Fax: tên, địa chỉ, ngày đăng ký tờ khai, số tiền thuế, tiền phạt đã nộp xong của tổ chức hoặc cá nhân nợ thuế, đồng thời xoá tên trong sổ theo dõi nợ thuế.
- Tổng cục Hải quan nhận được thông báo về các đơn vị và cá nhân đã nộp xong tiên nợ thuế và tiền phạt, sau khi xem xét, nếu thấy không còn nợ đọng thuế ở Hải quan các địa phương khác thì:
+ Thông báo cho Hải quan các tỉnh, thành phố biết để tiếp tục làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu tiếo theo.
+ Thông báo cho Bộ Thương mại và Du lịch để tiếp tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho lô hàng tiếp tiếp theo.
e. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp xong tiền thuế, tiền phạt quá 90 ngày, nhưng Hải quan nơi chủ hàng đến làm thủ tục tiếp chưa kịp nhận được thông báo của Tổng cục Hải quan để làm thủ tục hải quan cho lô hàng tiếp theo thì: yêu cầu tổ chức, cá nhân đó nộp giấy chứng nhận đã nộp xong tiền thuế và tiền phạt quá 90 ngày ở tất cả các địa phương có nợ thuế và cho làm thủ tục hải quan cho lô hàng tiếp theo, đồng thời điện báo về Tổng cục Hải quan để xác minh.
2.2. Các trường hợp nợ thuế từ ngày 31.3.1992 về trước cũng áp dụng biện pháp xử lý như trên. Cụ thể: Số thuế nợ từ ngày 31/03/1992 về trước cũng được tính thời hạn nộp thuế như bắt đầu từ ngày 01/04/1992 được miễn phạt nợ thuế trước đó và biện pháp cưỡng chế cũng được áp dụng như đối với nợ mới phát sinh từ 01/04/1992.
II. XỬ LÝ CÁC VI
PHẠM KHÁC VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Việc xử lý các hành vi gian lậu thuế của đối tượng nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định và việc xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác quy đinh tại Điều 20 của Nghị định thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục VIII Thông tư 08-TC/TCT ngày 31/03/1992 của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp khi lý do miễn giảm thuế đã thay đổi mà quá 2 ngày (ngày làm việc) đối tượng nộp thuế không đến khai báo với cơ quan Hải Quan cấp tỉnh, thành phố để cơ quan Hải quan làm thủ tục thu đủ số thuế đã được miễn giảm thì mỗi ngày quá hạn bị phạt năm phần nghìn ( 0,5%) số thuế phải nộp. Nếu tiếp tục vi phạm các quy định về chậm nộp thuế, gian lậu thuế trong việc nộp thuế sẽ bị xử lý như trong các điểm I, II nêu trên trong mục này.
3. Giải quyết các khiếu nại:
- Trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Hải quan thì phải chấp hành quyết định đó, nhưng đồng thời có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan.
- Trong thời hạn 20 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày nhận đủ đơn khiếu nại, Tổng cục Hải quan phải giải quyết xong.
Nếu vẫn không đồng ý cách giải quyết của Tổng cục Hải quan thì đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày (ngày theo lịch) Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Lãnh đạo Hải quan các cấp và cán bộ, nhân viên Hải quan phải nghiên cứu Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới và các văn bản hướng dẫn thi hành để hiểu đúng, làm đúng, đồng thời thường xuyên phát hiện kịp thời những phát sinh mới, những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết lên Tổng cục Hải quan.
2. Hải quan các tỉnh, thành phố và Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm căn cứ vào Thông tư này và các Thông tư 117/TCHQ ngày 02/02/1988, Thông tư 968/TCHQ-PC ngày 15/10/1992 để xây dựng quy trình nghiệp vụ cụ thể về đăng ký khai hàng, kiểm hoá tính thuế, thu thuế, thích hợp với thực tế của địa phương, đơn vị mình, đồng thời quán triệt đầy đủ cho cán bộ, nhân viên.
Cán bộ, nhân viên hải quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Luật thuế, và các văn bản hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ, đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Đơn vị, cá nhân nào vì thiếu trách nhiệm hoặc cố vi phạm các quy định của Luật thuế phải được xử lý nghiêm minh theo Luật thuế.
3. Cùng với nhiệm vụ kiểm tra giám sát hải quan và thu thuế xuất nhập khẩu, Hải quan tỉnh, thành phố, Hải quan cửa khẩu phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát đảm bảo không để hàng hoá xuất nhập khẩu không qua sự kiểm tra và quản lý của Hải quan để trốn thuế, lậu thuế. Đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra, phúc tra kể cả với việc thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch do cục thuế địa phương thu, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải thi hành đúng thủ tục khai hàng, nộp thuế, xuất trình hàng cho hải quan kiểm tra, nghiêm chỉnh thi hành mọi quyết định của Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tạo mọi điều kiện dễ dàng thuận tiện cho cán bộ, nhân viên hải quan thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ Xà CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...........................................
Số:..........................
GIẤY
CHỨNG NHẬN Đà NỘP TIỀN NỢ THUẾ VÀ TIỀN PHẠT
Hải quan tỉnh thành phố....................................................
Chứng nhận đơn vị sau, đã nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền phạt nợ thuế quá 90 ngày:
- Tên đơn vị: .......................................................................
- Địa chỉ: .............................................................................
- Ngày nộp thuế: .................................................................
- Số nợ thuế đã nộp: ............................................................
- Số tiền phạt đã nộp: ..........................................................
Của lô hàng theo thông báo thuế số............ ngày................
và tờ khai Hải quan số....... ngày...... tại Hải quan tỉnh (thành phố)...........
Hải quan tỉnh (Thành phố)
Giám đốc hoặc phó giám đốc
Ký tên và đóng dấu