Thông tư 01/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn về giấy chứng nhận xuất xứ để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/1999/TT-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/1999/TT-BTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01/1999/TT-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 01/1999/TT-BTM
NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VỀ GIẤY CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐàI
Thi hành Nghị định số
94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 04/1998/QH
ngày 20/05/1998;
Trong thời gian chờ Bộ
Thương mại và Tổng cục Hải quan điều chỉnh Thông tư liên bộ số 280/TCHQ-GSQL
ngày 29/11/1995 quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu;
Sau khi thống nhất với
Tổng cục Hải quan;
Bộ Thương mại hướng
dẫn về Giấy chứng nhận xuất xứ để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi như sau:
I. NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Kết từ ngày 01/01/1999 tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hoá (dưới đây gọi tắt là người nhập khẩu), nếu có nhu cầu hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi, phải có Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) do tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hàng hoá có xuất xứ từ nước đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
2. Nước đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam là nước đã được nêu trong Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 7280/1998/TM-PC ngày 31/12/1998 của Bộ Thương mại và những trường hợp được bổ sung sau này (nếu có) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Giấy chứng nhận xuất xứ xác nhận hàng hoá có xuất xứ từ nước đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam được chấp nhận trong các trường hợp như quy định tại Thông tư liên bộ Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 280/TCHQ-GSQL ngày 29/11/1995 quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu.
II. VIỆC XUẤT TRÌNH GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ:
Giấy chứng nhận xuất xứ được xuất trình cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Thông tư liên bộ Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 280/TCHQ-GSQL ngày 29/11/1995 quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu.
Riêng đối với những lô hàng về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày 01/03/1999, nếu có nhu cầu tính thuế nhập khẩu theo thuế suất ưu đãi nhưng chưa chuẩn bị kịp Giấy chứng nhận xuất xứ thì người nhập khẩu được nợ Giấy chứng nhận xuất xứ trong khoảng thời gian tối đa là 60 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan sẽ tạm thời tính thuế nhập khẩu theo thuế suất thông thường để người nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Trong thời hạn 60 ngày, nếu người nhập khẩu xuất trình được Giấy chứng nhận xuất xứ hợp lệ thì cơ quan Hải quan sẽ tính lại thuế nhập khẩu theo thuế suất ưu đãi và hoàn trả lại phần thuế chênh lệch cho người nhập khẩu. Các loại thuế và phí khác, nếu được thu dựa vào thuế nhập khẩu (như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...) cũng sẽ được cơ quan hải quan tính lại theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi và hoàn trả lại phần chênh lệch cho người nhập khẩu.
Từ ngày 01/03/1999 việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ và các trường hợp được nộp chậm Giấy chứng nhận xuất xứ được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên bộ Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 280/TCHQ-GSQL ngày 29/11/1995.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ, người nhập khẩu có thể liên hệ với các Vụ Chính sách Thị trường Ngoài nước của Bộ Thương mại để được hướng dẫn thêm. Cụ thể
* Nếu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ thị trường Đông Á, Đông Nam Á và châu Đại dương, liên hệ Vụ Châu Á - Thái Bình Dương tại số máy (04) 824.68.05 và (04) 825.49.15.
* Nếu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ thị trường Tây Á, Nam Á và Châu Phi, liên hệ vụ Châu Phi và Tây Nam Á tại số máy (04) 826.25.20 và (04) 824.68.04.
* Nếu hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ thị trường Châu Âu và Châu Mỹ, liên hệ Vụ Âu-Mỹ tại số máy (04) 826.25.22 và (04) 826.25.27.
2. Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương của các đoàn thể phổ biến nội dung Thông tư này cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết và thực hiện, đồng thời phản ánh những vẫn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này để Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan kịp thời điều chỉnh phù hợp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.