Quyết định 94/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 94/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 94/2004/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp - Theo Quyết định số 94/2004/QĐ-BTC ban hành ngày 07/12/2004 về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: công dân Việt Nam và người nước ngoài khi nộp đơn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức thu là 100.000 đồng/lần cấp/người, riêng công dân Việt Nam cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa áp dụng mức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp 50.000 đồng... Cơ quan thu lệ phí được trích 20% tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 94/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 94/2004/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/2004/QĐ-BTC
NGÀY 7 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp
lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tư pháp (Công văn số 2068/TP-LLTP ngày 4/8/2004) và theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Công dân Việt Nam và người nước
ngoài khi nộp đơn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Phiếu lý
lịch tư pháp theo quy định tại Thông tư số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08 tháng
02 năm 1999 của Bộ Tư pháp và Bộ Công an phải nộp lệ phí cấp phiếu lý lịch tư
pháp theo mức thu là 100.000 đồng/lần cấp /người.
Riêng công dân Việt Nam cư trú tại các xã đặc biệt
khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thuộc Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ (gọi chung là chương trình 135) áp dụng mức thu lệ phí cấp
phiếu lý lịch tư pháp 50.000đồng/lần cấp/người, bao gồm:
- Quyết định số
1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số
647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh sách các
xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg
ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn
của Chương trình phát triển kinh tế xã hội, các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số 231/2003/QĐ-TTg ngày 12/11/2003
của Thủ tướng Chính phủ bổ sung và thay tên xã thuộc Chương trình phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên
giới và vùng sâu, vùng xa; Và các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu,
vùng xa.
Mức thu quy định
tại Điều này đã bao gồm cả chi phí hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 2: Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định
tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử
dụng như sau:
1. Cơ quan thu lệ
phí cấp phiếu lý lịch tư pháp là cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp có trách
nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp
theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ
phí được trích 20 % tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phục vụ cho công
tác thu lệ phí theo các nội dung sau:
- Chi mua (hoặc
in) các loại biểu mẫu, sổ sách cần thiết phục vụ công tác cấp Phiếu lý lịch tư
pháp; sao chụp hồ sơ và các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ công tác cấp
phiếu lý lịch tư pháp;
- Chi bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc, phương tiện phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp;
- Chi bồi dưỡng
công tác xác minh lý lịch tư pháp trong các trường hợp phức tạp;
- Trích quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí. Mức trích lập
2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không
quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền
lệ phí được trích để lại theo quy định trên đây cơ quan thu lệ phí phải sử dụng
đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán năm theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì
được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền
lệ phí thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại
điểm 2 điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại
khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục 11 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 146/2000/QĐ/BTC ngày
18/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp phiếu
lý lịch tư pháp.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp
lệ phí, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư
pháp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.