Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 10/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc bổ sung Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thành Biên |
Ngày ban hành: | 16/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bổ sung hàng hoá phục vụ cho việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu - Ngày 16/5/2008, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ-BCT về việc bổ sung Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Theo đó, bổ sung mặt hàng ôtô nguyên chiếc chở từ 9 người trở xuống, kể cả lái xe vào Danh mục Hàng tiêu dùng để phục vụ việc xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu, cụ thể: xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người, kể cả xe chở người có khoang hành lý riêng và ô tô đua: loại dung tích xi lanh từ dưới 1.800 cc đến trên 2500cc… Xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý riêng, SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van) cũng được bổ sung vào Danh mục này… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 10/2008/QĐ-BCT tại đây
tải Quyết định 10/2008/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ
59/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 05 NĂM 2008
VỀ GIẤY CHỨNG MINH CÔNG
AN NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giấy chứng minh Công an nhân dân
1.
Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế
độ chuyên nghiệp.
2.
Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích sau:
a)
Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân
theo chế độ chuyên nghiệp;
b)
Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
c)
Phục vụ công tác quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh
Công an nhân dân
1.
Giấy chứng minh Công an nhân dân cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân
đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên
nghiệp.
2.
Giấy chứng nhận cấp cho hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân,
nhân viên; nhân viên tạm tuyển đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân do
Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 3. Cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công
an nhân dân
1.
Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp, đổi khi cũ nát hoặc sĩ quan, hạ sĩ
quan có sự thay đổi về:
a)
Chức vụ: từ cán bộ lên lãnh đạo, chỉ huy; từ cấp Phó lên cấp Trưởng; từ lãnh
đạo, chỉ huy cấp dưới lên lãnh đạo, chỉ huy cấp trên và ngược lại;
b)
Cấp bậc hàm: từ hạ sĩ quan lên sĩ quan cấp úy; từ sĩ quan cấp úy lên sĩ quan
cấp tá; từ sĩ quan cấp tá lên sĩ quan cấp tướng và ngược lại;
c)
Đơn vị, địa bàn công tác.
2.
Giấy chứng minh Công an nhân dân phải được thu hồi khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công
an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bị tước danh hiệu Công an nhân
dân.
3.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân
dân theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mẫu Giấy chứng minh Công an nhân dân
1.
Kích thước: 53,98 mm x 85,6 mm.
2.
Kỹ thuật trình bày.
a)
Mặt trước:
Màu
nền đỏ cờ, có khung màu vàng kích thước 49 mm x 81 mm, giữa khung là Quốc huy
in nổi đường tình 23 mm. Trên Quốc huy là dòng chữ: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, dưới Quốc huy là 2 dòng chữ: GIẤY CHỨNG MINH; CÔNG AN NHÂN DÂN; các dòng
chữ màu vàng.
b)
Mặt sau:
-
Giữa là Công an hiệu in chìm, đường kính 21 mm, xung quanh hoa văn hình rẻ quạt
màu hồng;
-
Bên trái từ trên xuống là hình Công an hiệu in nổi, đường kính 13 mm, phía dưới
là hình ảnh của người được cấp Giấy, dưới ảnh ghi nhóm máu.
-
Bên phải từ trên xuống là các dòng chữ: CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; GIẤY
CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN ĐÂN; SỐ;
họ tên; sinh ngày, cấp bậc; chức vụ; đơn vị, ngày .... tháng .... năm ...; Thủ
trưởng đơn vị (Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Giám đốc) cấp giấy ký
tên và đóng dấu.
Điều 5. Sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân
dân
Sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chỉ sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân
khi thi hành công vụ và theo đúng quy định tại Điều 1, Điều 3 Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm sản xuất, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân
Bộ
Công an chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất, cấp phát phôi, hướng dẫn trình tự,
thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi thi hành công vụ xuất trình Giấy chứng
minh Công an nhân dân giới thiệu là cán bộ Công an thì các cơ quan, tổ chức và
mọi cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để sĩ quan, hạ sĩ quan đó thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2.
Các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có trách nhiệm và có quyền phát hiện, phản
ánh với cơ quan Công an, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm
trong việc sử dụng, quản lý Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận
cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 8. Xử lý vi phạm
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân
sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc giữ Giấy chứng minh Công an nhân
dân khi không còn được sử dụng thì tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.
Nghiêm cấm làm giả và sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân giả để mạo danh
cán bộ, chiến sĩ Công an.
Người
làm giả hoặc lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân giả vào bất cứ
mục đích gì, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 33/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về "Giấy
chứng minh An ninh nhân dân" và "Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân
dân".
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng