Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 734/TCT-CS 2023 về thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 734/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 734/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 16/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 734/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 734/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1154/CTTTH-KK của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, công văn số 1137/CTSTR-TTKT của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng, công văn số 1776/CTQNA-TTKT2 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, công văn số 525/CTBLI-TTKT2 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu, công văn số 9454/CT-TTKT1 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, công văn số 4153/CTQNG-TTKT3 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi, công văn số 11328/CTBTH-TTKT2 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định số thuế GTGT phải nộp;
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Tổng cục Thuế đã có công văn 1169/TCT-KK ngày 30/3/2017 trả lời Cục Thuế TP Hà Nội, công văn số 1506/TCT-CS ngày 18/4/2019 trả lời các Cục Thuế: Quảng Trị, Nam Định, Đồng Nai (bản photocopy kèm theo).
Đề nghị Cục thuế căn cứ quy định, hướng dẫn trên, nghiên cứu hướng dẫn tại các công văn nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |