Công văn 716/BTC-TCT 2022 về xử lý xóa nợ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 716/BTC-TCT

Công văn 716/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc xử lý xóa nợ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:716/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:20/01/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí
TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Công văn 716/BTC-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 716_BTC-TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 716/BTC-TCT PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________

Số: 716/BTC-TCT
V/v xử lý xóa nợ

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2022

 

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 5522/UBND-TH ngày 7/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đề nghị hướng dẫn áp dụng Điều 152 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về chế độ quy định

1.1. Quy định về xóa nợ theo Luật Quản lý thuế

- Tại khoản 1 Điều 152 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 19/6/2019 của Quốc hội quy định chuyển tiếp như sau:

“1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.”

- Tại khoản 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội) quy định về việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

“3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi. ”

- Tại điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội) quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:

“c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.”

1.2. Quy định về xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội

- Tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định về đối tượng được xử lý nợ:

“ Điều 4. Đối tượng được xử lý nợ

Đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước:

5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. ”

- Tại điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp và tổ chức:

“d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.”

1.3. Quy định về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

Tại khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội quy định về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

“1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.”

2. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp (người nộp thuế) thuộc trường hợp xóa nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội) nếu có đầy đủ hồ sơ theo quy định; thẩm quyền xóa nợ thuộc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Trường hợp doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh (từ năm 2018), nếu không có đầy đủ hồ sơ để thực hiện xóa nợ theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì thuộc đối tượng được xem xét xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội; thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Việc xóa nợ tiền thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 19/6/2019 của Quốc hội.

Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định chỉ đạo các đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC,CST - BTC;
- Tổng cục Hải Quan;
- Vụ PC,CS - TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN (2b)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi