Công văn 71145/CT-TKT9 2020 về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 71145/CT-TKT9

Công văn 71145/CT-TKT9 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:71145/CT-TKT9Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Văn Hổ
Ngày ban hành:31/07/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Số: 71145/CT-TKT9
V/v khấu trừ thuế TNCN

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2020

Kính gửi: Công ty TNHH Tatsumi Việt Nam
(Địa chỉ: S 506 tòa nhà Thăng Long, số 105 Láng Hạ, quận Đống Đa, TP Hà Nội;
MST: 0106062743)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/2020 đề ngày 16/07/2020 của Công ty TNHH Tatsumi Việt Nam hỏi về cách xác định số thuế TNCN phải khấu trừ đối với ông Trương Văn Toản trong năm 2018, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ tiết b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hưng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế... ”

- Căn cứ tiết b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, k cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi... ”

- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hưng dẫn về thuế TNCN:

“4. Quy đi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục s 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này đ xác định thu nhập chịu thuế..”.

- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 7 thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:

" Điều 14. Sửa đổi, bsung Điều 7 Thông tư s 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7

a) Thu nhập làm căn cứ quy đi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đi bng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sình, “tiền nhà giả định” (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đi:

Thu nhập làm căn cứ quy đi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

-

Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”

Căn cứ các quy định trên, Công ty TNHH Tatsumi Việt Nam xác định số thuế TNCN phải khấu trừ thì:

- Đối với khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương không bao gồm thuế: phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế, do đó thời điểm thực hiện quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận được thu nhập.

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn trước khi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại tiết b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. Khi quyết toán, cá nhân cộng thu nhập tính thuế đã được quy đổi theo hướng dẫn nêu trên với thu nhập nhận được đã bao gồm thuế để xác định thu nhập tính thuế TNCN của cả năm.

Cục Thuế TP Nội trả lời để Công ty TNHH Tatsumi Việt Nam được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTHT NNT;
- Phòng
CNTK;
- Lưu: VT,
TKT9 (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Hổ

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi