Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4923/TCT-DNL hướng dẫn vướng mắc về thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4923/TCT-DNL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4923/TCT-DNL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Chí Hùng |
Ngày ban hành: | 18/11/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4923/TCT-DNL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 4923/TCT-DNL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Trả lời công văn số 1794/TKV-KTTC ngày 15/4/2020 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) vướng mắc liên quan đến chứng từ đi đường trong hoạt động tiêu thụ than cuối nguồn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về căn cứ pháp lý liên quan:
Căn cứ Điều 7 và Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về Hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ khoản 4 Điều 3, điểm a khoản 2 Điều 16, điểm 2.2, điểm 2.6 và điểm 2.9 Phụ lục 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT.
2. Căn cứ các quy định nêu trên và mô hình hoạt động kinh doanh than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam theo báo cáo tại công văn số 1794/TKV-KTTC ngày 15/04/2020 của TKV, trường hợp TKV giao cho 03 đơn vị là Chi nhánh thuộc Công ty mẹ tại Quảng Ninh bao gồm Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả, Công ty Kho vận Đá Bạc, Công ty Tuyển than Hòn Gai thay mặt TKV thực hiện công tác giao than cho khách hàng, xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT thì việc lập hóa đơn được thực hiện như sau:
- Việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính nêu trên, theo đó thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm người bán chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Về đề xuất của Tập đoàn về việc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho hóa đơn GTGT để làm chứng từ chứng minh nguồn gốc hàng hóa chưa phù hợp với quy định tại Điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Từ tình hình trên, Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn thực hiện theo chế độ quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |