Công văn 467/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 467/TCT-DNL

Công văn 467/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:467/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành:15/02/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------
Số: 467/TCT-DNL
V/v: Thuế GTGT được khấu trừ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2017
 
 
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
 
 
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 018/2017/CV-TPB.KTC của Ngân hàng TMCP Tiên Phong đề nghị hướng dẫn xác định thuế GTGT được khấu trừ năm 2016. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1c, 1d Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-QP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về khai thuế GTGT quy định:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d) Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.”.
Từ kỳ tính thuế tháng 01 đến kỳ tính thuế tháng 06 năm 2016, Ngân hàng TMCP Tiên Phong thực hiện khai, nộp thuế tại từng chi nhánh. Từ kỳ tính thuế tháng 07 đến kỳ tính thuế tháng 12 năm 2016, Ngân hàng TMCP Tiên Phong thực hiện khai thuế GTGT tập trung tại Hội sở chính và phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho từng Chi nhánh. Do đó, việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2016 được xác định như sau:
Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016: Ngân hàng TMCP Tiên Phong xác định lại số thuế GTGT được khấu trừ từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016 tại từng Chi nhánh, Hội sở chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với kỳ tính thuế từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2016: Ngân hàng TMCP Tiên Phong xác định lại số thuế GTGT được khấu trừ từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2016 tại Hội Sở chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Số thuế GTGT được khấu trừ tại Chi nhánh được xác định căn cứ trên số thuế đã phân bổ từ kỳ tính thuế tháng 7 năm 2016 đến kỳ tính thuế tháng 12 năm 2016.
Số thuế GTGT được khấu trừ tại từng Chi nhánh, Hội sở chính năm 2016 được xác định bằng tổng số thuế GTGT được khấu trừ từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2016 xác định lại tại từng Chi nhánh, Hội sở chính cộng với số thuế GTGT được khấu trừ từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2016 xác định tại từng Chi nhánh, Hội sở chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Tiên Phong được biết và thực hiện./.
 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP Hà Nội:
- Vụ CS, KK, PC;
- Lưu: VT. DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi