Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4449/BTC-TCT của Bộ Tài chính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào liên quan đến máy ATM
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4449/BTC-TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4449/BTC-TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 07/04/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4449/BTC-TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4449/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: | - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 321/HHNH-CQTT ngày 25/12/2014 và công văn số 229/HHNH-CQTT ngày 23/9/2014 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kiến nghị về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đầu vào của chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM, ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 và Kiểm toán Nhà nước tại công văn số 139/KTNN-TH ngày 06/02/2015. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 6/6/2008; Điều 9 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đầu vào có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2013 quy định:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu... thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định, số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng”.
Tại công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến: “Căn cứ quy định hiện hành tại Luật các tổ chức tín dụng về dịch vụ cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, ATM là thiết bị phục vụ các giao dịch thanh toán thẻ như nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin, in sao kê tại ATM,... không có chức năng phát hành thẻ tín dụng cũng như cấp tín dụng”.
Căn cứ quy định về pháp luật thuế GTGT nêu trên, từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2013 các tổ chức tín dụng thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước theo công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM (trừ chi phí mua máy).
Từ ngày 01/01/2014, theo quy định tại khoản 3, Điều 14 Thông tư số 219/2103/TT-BTC ngày 31/12/2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định: “… Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng….”. Do đó, thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |