Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4103 TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4103 TCT/NV6
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4103 TCT/NV6 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 14/11/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4103 TCT/NV6
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4103 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2003 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Trả lời công văn số 1696 CT/TC-NQD ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Cục Thuế hỏi về việc toàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về việc chênh lệch giữa Tờ khai hải quan hành xuất khẩu và hoá đơn GTGT.
Trường hợp khi xem xét hồ sơ xin hoàn thuế cho hàng xuất khẩu của doanh nghiệp, Cục thuế thấy có sự chênh lệch về số tiền và lượng hàng hoá giữa Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hoá đơn GTGT thì để có cơ sở xem xét việc hoàn thuế, đề nghị Cục thuế kiểm tra số tiền do phía nước ngoài thực tế thanh toán có chứng từ thanh toán, doanh nghiệp chỉ được xem xét hoàn thuế cho số lượng hàng hoá hực xuất khẩu tương ứng với số tiền hàng do phía nước ngoài thực thanh toán có chứng từ thanh toán.
Ngoài ra Cục thuế có thể kiểm tra thêm một số giấy tờ có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: PACKING LIST, INVOICE, vận đơn (Bill of laiding), thư tín dụng (Letter of credit)... (nếu có) để kiểm tra thêm về số lượng hàng hoá và số tiền phía nước ngoài thanh toán.
- Về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 80, Điều 81 Mục 2 Chương II Luật thương mại thì: Trường hợp thương nhân nước ngoài (khách hàng nước ngoài) có gửi Đơn đặt hàng (OFFER) cho doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu Đơn đặt hàng có các nội dung chủ yếu như: tên hàng, số lượng, quy cách chất lượng, giá cả (đơn giá, thành tiền), phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng, ký xác nhận của cả hai bên (phía khách hàng và doanh nghiệp Việt Nam) thì Đơn đặt hàng (OFFER) được coi là hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài (còn gọi là Hợp đồng ngoại).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |