Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3611/TCT-DNNCN 2019 quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3611/TCT-DNNCN
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3611/TCT-DNNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Tạ Thị Phương Lan |
Ngày ban hành: | 12/09/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3611/TCT-DNNCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ --------------- Số: 3611/TCT-DNNCN V/v Chính sách thuế và quản lý thuế đối với CNKD có hoạt động xây dựng ở nước ngoài. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 231/CT-THNVDT ngày 03/4/2019 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh có hoạt động xây dựng ở nước ngoài, Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về cá nhân kinh doanh
Tại Điều 1 Thông tư sổ 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đổi với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định sổ 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)...
……
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
2. Quy định về dịch vụ xuất khẩu
Tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:
“b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoàỉ Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”
3. Quy định về việc không áp dụng tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu đối với cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư sổ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
…..
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này. ”
4. Quy định về việc cấp và sử dụng hóa đơn
- Tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:
"b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
…..
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền..."
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành nghề xây dựng theo quy định, có đăng ký thuế và được cơ quan thuế quản lý thu thuế ổn định, ký hợp đồng với doanh nghiệp tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động đào đất các loại, đào xúc vận chuyển đất, đá để đắp; xúc vận chuyển cát, đá dăm, san ủi mặt bằng, ... tại Lào, đáp ứng điều kiện đối với dịch vụ xuất khẩu theo quy định thì hoạt động này được xác định là hoạt động xây dựng ở nước ngoài và không áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT trên doanh thu.
Trường hợp hộ kinh doanh nêu trên không sử dụng hóa đơn quyển, nếu có đề nghị được cấp hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, rà soát hồ sơ cấp/bán hóa đơn lẻ theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế; - Vụ Chính sách; - Vụ Tài vụ quản trị; - Vụ Chính sách thuế (BTC); - Vụ Pháp chế (BTC); - Website TCT; - Lưu: VT, DNNCN. | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan |