Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 360/CTĐLA-TTHT về chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 360/CTĐLA-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 360/CTĐLA-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thanh Long |
Ngày ban hành: | 17/02/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 360/CTĐLA-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK Số: 360 /CTĐLA-TTHT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đắk Lắk, ngày 17 tháng 02 năm 2025 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Cà phê Ngon; MST: 6000916516; Địa chỉ: Cụm CN Cư Kuin, xã Dray Bhăng, Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. |
Ngày 05/02/2025, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nhận được Công văn số 01- 25/CPN/CV ngày 05/02/2025 của Công ty TNHH Cà phê Ngon “V/v đề nghị hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân”. Vướng mắc liên quan đến thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi người lao động nước ngoài (được xác định là cá nhân cư trú) kết thúc hợp đồng lao động vào giữa năm tài chính và dự định rời Việt Nam. Vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Căn cứ điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015
“a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
2. Hồ sơ quyết toán thuế
Căn cứ danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN: Mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Phụ lục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Mẫu số 02-1/BK-QTT- TNCN (nếu có).
- Chứng từ khấu trừ thuế: Do tổ chức trả thu nhập cấp.
- Bản sao hộ chiếu: Trang có thông tin cá nhân và các trang có đóng dấu nhập/xuất cảnh.
- Hợp đồng lao động và quyết định chấm dứt hợp đồng.
- Giấy xác nhận thu nhập: Từ tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu cá nhân theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
3. Hoàn thuế TNCN
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”
Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.”
4. Trách nhiệm Quyết toán thay thuế TNCN
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
“d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
…
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Đối với nội dung 1: Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú kết thúc hợp đồng lao động vào giữa năm tài chính thực hiện việc khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh, trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thì thực hiện đúng trình tự về thủ tục hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với nội dung 2: Người lao động có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công không ủy quyền quyết toán thay hoặc đã nghỉ việc hoặc có nhiều nguồn thu nhập kể cả đối với phần thu nhập vãng lai ở các nơi khác không quá 10 triệu đồng đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% có yêu cầu quyết toán thuế thì Công ty không phải thực hiện quyết toán thay.
Cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Cà phê Ngon biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Chi cục Thuế các huyện, KV, TP; - Phòng NVDTPC; - Website, Zalo Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT(02b). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Phạm Thanh Long |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây