Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3334/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3334/CTBPH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Phước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3334/CTBPH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Tạ Hoàng Giang |
Ngày ban hành: | 02/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3334/CTBPH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Phước, ngày 02 tháng 10 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Đầu tư Công nghiệp DDK Việt Nam. |
Cục Thuế tỉnh Bình Phước nhận được Công văn số 240801/DDK-cv ngày 13/08/2024 của Công ty TNHH Đầu tư Công nghiệp DDK Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) gửi đến Cục Thuế tỉnh Bình Phước ngày 15/08/2024 hỏi về việc chính sách thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT.
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuê và thuế suât. ”
Căn cứ Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuê là tiên cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuê GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. ”
Căn cứ các trích dẫn nêu trên và theo trình bày trong công văn số 240801/DDK-cv của Công ty thì trường hợp Công ty được nhà nước giao đất có thời hạn và thu tiền sử dụng đất một lần làm khu công nghiệp để cho thuê lại, khi Công ty cho thuê đất và thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê thì doanh thu tính và nộp Thuế GTGT là số tiền công ty đã thu của khách hàng một lần cho cả thời gian thuê.
2. Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Cãn cứ Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngàỵ 18/11/2010 hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tố chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư quy định:
“Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hoi;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật vể xuất nhập khấu hàng hóa và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chinh đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hêt từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng đế tái đẩu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng đế trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng sổ lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyến ra nước ngoài trong quá trĩnh hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đâu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài so lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên bảo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vân còn sô lô luỹ kê sau khi đã chuyển lo theo quy định của pháp luật vê thuê thu nhập doanh nghiệp.
Điểu 4. Thời diêm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tỉỉ nước ngoài được chuyến hàng năm sô lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khỉ kêt thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đâu tư nước ngoài tham gia đâu
tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chỉnh đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tỉêp.
2. Chuyến lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đâu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đâu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chỉnh đổi với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cảo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyêt toán thuê thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyến ra nước ngoài.
Điều 5. Thông bảo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mau ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trite tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc. ”
- Căn cứ Điều 70 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của BộiTẩi ] 8 chính về quản lý thuế quy định:
“Điều 70. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Tiếp nhận, xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước hoặc xác nhận sô thuê đã nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuê với ngân sách nhà nước).
với ngân sách nhà nước theo mâu sô 01/ĐNXN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đển cơ quan thuế theo quy định tại diêm c khoản này.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam khâu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuê với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.
b) Xử lý văn bản để nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuê quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
b.4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kê từ ngày nhận được văn bản để nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuê có trách nhiệm ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuê theo mâu sô 01/TB-XNNV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để xác nhận hoặc không xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bố sung thông tin theo máu sổ 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định sổ 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế đe giái trĩnh, bổ sung thông tin. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đà nộp báo cáo tài chính đã được kiếm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đày đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 70 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật (nêu trên) và các văn bản khác có liên quan để thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế tỉnh Bình Phước trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
Tạ Hoàng Giang |