BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- Số: 3114/TCT-HTQT V/v Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1460/CT-KT3 ngày 11/6/2015 của Cục Thuế đề nghị hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với trường hợp Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (sau đây gọi là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Khoản 1 và 2 Điều 54-Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính). Cụ thể như sau:
“1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế
- Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào).
- Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu (trong trường hợp doanh nghiệp vận tải quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế.
- Chứng từ nộp thuế có xác nhận của Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cơ quan thuế khi thu tiền thuế hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế có xác nhận của người nộp thuế.
- Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nêu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.”
Theo các hướng dẫn trên, có 02 trường hợp nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế:
- Nhà thầu nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hoặc
- Đại diện hợp pháp của Nhà thầu (được Nhà thầu ủy quyền) nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp Nhà thầu ủy quyền cho Công ty thực hiện thủ tục hoàn thuế Nhà thầu phải có Giấy ủy quyền cho Công ty làm đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Khi đó, Công ty sẽ kê khai và ký mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong trường hợp này:
Nếu Nhà thầu ủy quyền cho Công ty thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của Nhà thầu thì Nhà thầu không cần phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
Nếu Nhà thầu ủy quyền cho Công ty thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác thì Nhà thầu phải thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Các Vụ: CST, PC (BTC); - Các Vụ: CS, PC (TCT); - Website TCT; - Lưu: VT, HTQT (2b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Đại Trí |