Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3040/TCT-CS 2019 về chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3040/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3040/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 02/08/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 3040/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3040/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV 27/7 thành phố Hồ Chí Minh
(Đ/c: 153 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5946/VPCP - ĐMDN ngày 5/7/2019 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo văn bản kiến nghị của Công ty TNHH MTV 27/7 thành phố Hồ Chí Minh (Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chính sách miễn tiền thuê đất
Liên quan đến vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2729/TCT - CS ngày 8/7/2019 gửi Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty. Đề nghị Công ty TNHH MTV 27/7 thành phố Hồ Chí Minh liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tổng cục Thuế nêu tại công văn số 2729/TCT-CS nêu trên.
2. Về chính sách ưu đãi thuế TNDN
- Tại Khoản 4, Khoản 5 Mục VI Phần C Thông tư số 130/2008/TT - BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định thu nhập được miễn thuế:
“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
- Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.
- Thu nhập được miễn thuế đối với các doanh nghiệp tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
4.1. Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
….
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại điểm này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.. ”.
- Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định thu nhập được miễn thuế:
“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
4.1) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật
…
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật...”.
Như vậy, pháp luật về thuế TNDN đã có quy định thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật và thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Mục VI Phần C Thông tư số 130/2008/TT - BTC; Khoản 4, Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 123/2012/TT - BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên của Bộ Tài chính thì được miễn thuế TNDN.
Đề nghị Công ty TNHH MTV 27/7 thành phố Hồ Chí Minh liên hệ với Cục Thuế TP. HCM để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thuế./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |