Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2900/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc áp giá tính thuế theo bảng giá tính lệ phí trước bạ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2900/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2900/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/08/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2900/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2900/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty TNHH TM DV Sao Viễn Đông. |
Tổng cục Thuế nhận được đơn kiến nghị số 02-2011/CV-KN ngày 7/4/2011 của Công ty TNHH TM DV Sao Viễn Đông kiến nghị về giá tính thuế theo bảng giá tính lệ phí trước bạ từng thời kỳ chưa phù hợp với thời gian bán xe ô tô. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp bán xe trước ngày 22/6/2010 (trước ngày Thông tư số 71/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành).
- Tại Điểm 1, Mục I, Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy quy định:
“Cơ sở kinh doanh mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trường bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá bán được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, đồng thời bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy xuất hóa đơn trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy) ghi giá trên hóa đơn thấp hơn giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ.
- Các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy giao hàng, xuất hóa đơn cho các đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng nhưng ghi giá thanh toán thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ tại địa phương cơ sở giao hàng đóng trụ sở thì bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ tại địa phương nơi cơ sở giao hàng đóng trụ sở.
Các trường hợp bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá thanh toán trên hóa đơn cao hơn giá tính lệ phí trước bạ thì thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo giá tính thuế ghi trên hóa đơn”.
2. Trường hợp doanh nghiệp bán xe kể từ ngày Thông tư số 71/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành.
- Tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường quy định các trường hợp không áp dụng như sau:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết (giá niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm). Các trường hợp có niêm yết giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định trên thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp”.
- Tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính quy định xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp như sau:
“2. Giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và áp dụng để ấn định giá bán ra, ấn định số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 Thông tư này”.
- Tại Điểm 3.5, Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
“3.5. Đối với tài sản không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại cửa khẫu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế)”.
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp Công ty TNHH TM DV Sao Viễn Đông bán xe trước ngày Thông tư số 71/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Điểm 1, Mục I, Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp doanh nghiệp bán xe kể từ ngày Thông tư số 71/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 và Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 7/5/2010 của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty TNHH TM DV Sao Viễn Đông căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của Công ty và hướng dẫn của cơ quan thuế để thực hiện đúng quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |