Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn hướng dẫn thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 274-TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 274-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 05/03/1991 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 274-TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 274-TC/TCT NGÀY 05-3-1991 HƯỚNG DẪN
THU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI RƯỢU
I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU
1- Tất cả các loại rượu có nồng độ 16o etylic trở lên sản xuất theo các phương pháp dưới đây đều phải nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Rượu sản xuất theo phương pháp chưng cất kể cả chung cất theo phương pháp cổ truyền: Cồn thô, cồn tinh chế, rượu trắng;
- Rượu sản xuất theo phương pháp dùng cồn tinh chế hoặc cồn thô và hương liệu, dược liệu pha chế thành rượu mùi, rượu trắng, rượu thuốc, rượu bổ;
- Rượu sản xuất từ hoa quả lên men: Rượu vang, nước trái cây.
2. Tất cả các loại nước uống có nồng độ dưới 16o etylíc được áp dụng thuế suất 50% như mặt hàng bia các loại quy định tại Điều 9 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Các sản phẩm thu hồi từ sản xuất rượu như: Cồn đầu (cồn xanh, cồn công nghiệp), cồn cuối và cồn bán cho y tế (không dùng để pha rượu uống) không thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mà phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất quy định tại điểm 15 mục I ngành sản xuất của biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu ban hành kèm theo Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.
4. Mặt hàng rượu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán rượu chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở sản phẩm cồn khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất pha chế rượu nếu có đủ các điều kiện:
- Sản phẩm cồn đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Sản phẩm cồn được dùng làm nguyên liệu để pha chế rượu.
- Có một trong những chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sau:
+ Biên lai nộp thuế;
+ Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đã đăng ký tại cơ quan thuế.
Công thức tính khấu trừ như sau:
Thuế TTĐB phải nộp ở khâu sau | = | Số lượng rượu tiêu thụ | x | Giá tính thuế đơn vị | x | Thuế suất | - | (Thuế TTĐB đã nộp của cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ |
Trong đó:
Thuế |
| Số thuế TTĐB đã nộp ở cồn tồn kho đầu kỳ |
| Số thuế TTĐB đã nộp của cồn nhập kho trong kỳ |
| Sản lượng cồn thực tế đã dùng để |
cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ | Số lượng cồn nhập kho trong kỳ | + | Số lượng cồn tồn kho đầu kỳ | pha số rượu đã tiêu thụ |
Để đơn giản việc khấu trừ tiền thuế đã nộp có thể căn cứ vào thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp bình quân của 1 lít cồn và định mức tiêu hao cồn cho 1 lít rượu để tính khấu trừ, khi có quyết toán quý sẽ điều chỉnh số thuế khấu trừ theo lượng cồn thực tế sử dụng.
6. Rượu dùng để xuất khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính xét quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể. Các đơn vị xin miễn thuế đối với rượu dùng để xuất khẩu phải gửi cho Bộ Tài chính hồ sơ sau:
- Công văn trình bày về miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu theo hiệp định hoặc hợp đồng với nước ngoài.
- Bản sao giấy phép của Bộ Thương nghiệp cho phép xuất khẩu rượu.
- Hợp đồng mua rượu xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất với đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu (trường hợp xí nghiệp uỷ thác xuất khẩu).
- Ý kiến xác nhận và đề nghị của Cục thuế địa phương. Toàn bộ hồ sơ trên gửi đến Bộ Tài chính khi chưa có sự trả lời chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính thì các cơ sở sản xuất vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Số lượng hàng hoá tiêu thụ | x | Giá tính thuế đơn vị | x | Thuế suất |
Cách xác định các căn cứ tính thuế như sau:
1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ:
a) Đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất lớn được cơ quan thuế chấp nhận sổ sách và phương pháp kế toán:
Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm toàn bộ sản lượng rượu xuất kho để bán, trao đổi nguyên liệu hàng hoá, biếu tặng hoặc dùng cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ: Việc đăng ký kê khai nộp thuế và sổ sách kế toán không đáp ứng được yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế làm tham mưu cho ban chỉ đạo quản lý chống thất thu về rượu ở địa phương (ở những nơi có thành lập ban chỉ đạo quản lý chống thất thu về rượu) hoặc cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương như Uỷ ban nhân dân, công an, quản lý thị trường v.v... (ở những nơi không có ban chỉ đạo) để làm nhiệm vụ điều tra thực tế về năng lực sản xuất như: vốn, công cụ, sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng sản phẩm, giá cả thị trường tiêu thụ v.v... nhằm xác định sản lượng khoán cho từng hộ sản xuất rượu.
Việc ấn định sản lượng khoán của từng hộ phải lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và cán bộ lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế và phát hành thông báo.
2. Giá tính thuế:
a) Đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sản xuất lớn: nộp thuế theo hình thức kê khai:
- Giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất được ghi trên hoá đơn bán hàng của đơn vị trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng gia công, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra. Trường hợp đơn vị gia công sản phẩm không cùng loại hoặc khác các sản phẩm của cơ sở sản xuất thì đơn vị đưa hàng gia công phải làm đơn gửi cục thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở quy định giá tính thuế. Bản quy định giá tính thuế của sản phẩm gia công phải sao gửi cho cục thuế nơi đơn vị sản xuất hàng gia công.
- Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng và chuyên chở đến kho bên mua thì trong hoá đơn bán hàng phải ghi rõ: giá bán - cước vận chuyển. Giá làm cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thể hiện trên hoá đơn.
b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ về nguyên tắc giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất, ghi trên hoá đơn bán hàng. Trường hợp cơ sở sản xuất không có đủ điều kiện để xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá thấp hơn giá bán lẻ trên thị trường từ 7 - 10%.
Việc quy định giá tính thuế mặt hàng rượu do Cục thuế quy định phù hợp với tình hình của địa phương. Khi giá cả tăng giảm 20% trở lên Cục thuế phải điều chỉnh lại cho phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.
3. Thuế suất:
- Rượu trên 40o : 65%
- Rượu 30o - 40o : 60%
- Rượu từ 16o đến 30o : 55%.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ sở sản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suất loại rượu từ 30o - 40o: 60%.
III- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ
VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1. Tất cả các cơ sở sản xuất rượu đều có trách nhiệm đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
- Các xí nghiệp quốc doanh do Trung ương, tỉnh, thành phố quản lý sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tại cục thuế địa phương.
- Các xí nghiệp quốc doanh quận, huyện, hợp tác xã, cơ sở tư doanh, cá thể sản xuất rượu đăng ký nộp thuế tại các chi cục thuế hoặc nơi được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
Khi đến cơ quan thuế để đăng ký nộp thuế các cơ sở mua tờ khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 46 TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính. Tờ khai được lập thành 2 bản có xác nhận của cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan thuế, 1 bản trả cho cơ sở kinh doanh lưu giữ để chứng minh đã làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.
Sau khi nhận tờ khai đăng ký thuế. Cơ quan thuế phải:
- Cử cán bộ quản lý kiểm tra tài liệu kê khai đăng ký đối chiếu với số liệu thực tế. Xác nhận vào tờ khai.
- Xử lý phạt các cơ sở sản xuất kê khai không đúng theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 20 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ghi vào sổ danh bạ đối với từng cơ sở sản xuất theo thành phần kinh tế.
- Tiến hành phân loại cơ sở sản xuất trên địa bàn phân công cán bộ quản lý thuế một cách hợp lý.
2. Thủ tục nộp thuế và vận chuyển hàng hoá:
- Cơ sở sản xuất rượu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, xuất hàng ra trao đổi, tiêu dùng sinh hoạt nội bộ. Đối với hàng gia công: cơ sở nhận làm gia công nộp thuế khi trả hàng cho đơn vị đưa gia công, do vậy đơn vị đưa gia công phải thanh toán với cơ sở nhận gia công tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trước khi nhận hàng.
a) Thủ tục nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất lớn:
Đối với cơ sở sản xuất lớn, có nhiều sản phẩm tiêu thụ thường xuyên, số thuế phát sinh lớn thì cơ sở phải tiến hành nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia công hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày 1 lần.
Căn cứ vào doanh thu bán hàng và số thuế phát sinh của từng xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất rượu, Cục thuế quy định dịnh kỳ tạm nộp thuế của các cơ sở sản xuất. Việc quy định định kỳ tạm nộp thuế của các cơ sở sản xuất phải làm biên bản có sự xác nhận của kế toán trưởng, giám đốc xí nghiệp (hoặc chủ cơ sở kinh doanh) và có sự phê duyệt của cán bộ quản lý thuế.
Đến định kỳ quy định nộp thuế, các cơ sở sản xuất căn cứ hoá đơn bán hàng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và làm giấy nộp tiền chuyển vào kho bạc hoặc Ngân hàng làm thủ tục nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Cuối tháng chậm nhất đến ngày 5 tháng sau các cơ sở sản xuất phải làm tờ khai nộp thuế của tháng trước theo quy định tại Thông tư số 46 TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính. Tờ khai được lập 2 bản (1 bản lưu ở cơ sở, 1 bản chuyển cơ quan thuế), cơ quan thuế nhận được tờ khai kiểm tra tờ khai, lập thông báo thuế cho đơn vị sản xuất trong đó nêu rõ: Tổng số thuế phát sinh trong tháng, số thuế còn phải nộp của tháng trước; số thuế đã tạm nộp trong tháng, số thuế còn phải nộp, thời hạn nộp căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế, đơn vị sản xuất làm giấy nộp tiền chuyển ra Ngân hàng hoặc kho bạc làm thủ tục nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.
b) Thủ tục nộp thuế đối với cơ sở sản xuất nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng:
Đối với các cơ sở sản xuất rượu nộp thuế theo phương pháp khoán sản lượng, thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp theo định kỳ 10 ngày, 20 ngày hoặc cả tháng. Định kỳ nộp do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế quy định cụ thể cho từng cơ sở.
Đối với các địa phương cơ sở sản xuất rượu không nhiều, lẻ tẻ, sản lượng ít, việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt do chi cục thuế có thể uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân xã thu hộ sau khi cơ quan thuế đã làm đầy đủ các thủ tục về điều tra xác định sản lượng tính thuế, số thuế phải nộp, thời hạn nộp thuế cho từng hộ.
Đến định kỳ quy định nộp thuế các hộ sản xuất căn cứ vào sản lượng khoán trong kỳ và giá tính thuế do cục thuế địa phương công bố, thuế suất theo quy định để làm tờ khai nộp thuế gửi cho chi cục thuế hoặc bộ phận được uỷ nhiệm thu thuế. Các cơ quan thu thuế kiểm tra tờ khai, và đến từng hộ sản xuất để thu thuế. Khi thu thuế phải lập biên lai theo mẫu chứng từ CTT11 - Mẫu này được lập 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên giao cho người nộp thuế, 1 liên nộp cho cơ quan thuế.
c) Thủ tục về thuế khi vận chuyển rượu trên đường:
Khi vận chuyển rượu trên đường phải có một trong những giấy tờ kèm theo:
- Biên lai nộp thuế.
- Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế do cơ quan thuế cấp.
- Hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế hoặc do Bộ Tài chính phát hành.
- Giấy chuyển vận hàng hoá chưa tiêu thụ, chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế cấp cho số hàng hoá chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một cơ sở.
Các trường hợp vận chuyển rượu trên đường không có một trong những chứng từ trên sẽ coi như mặt hàng rượu chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện.
Giấy chuyển vận được cấp khi người nộp thuế đã nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng lượng hàng hoá vận chuyển phải chia làm nhiều lần. Cơ quan thuế căn cứ vào chứng từ thu thuế để cấp giấy vận chuyển cho từng lần vận chuyển theo chứng từ thống nhất của Bộ Tài chính phát hành.
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng, cửa hiệu buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như biên lai nộp thuế hoặc hoá đơn mua hàng.
IV- MIỄN GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU
Theo Điều 19 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ có các trường hợp cơ sở sản xuất rượu gặp khó khăn do: thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh mới được xem xét miễn iảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi các cơ sở sản xuất rượu bị thiệt hại do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ, cần làm đầy đủ hồ sơ theo quy định dưới đây. Gửi Bộ Tài chính để xem xét quyết định mức miễn giảm:
- Văn bản xin miễn giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong đó nêu rõ nguyên nhân xin giảm thuế.
- Biên bản xác nhận sự thiệt hại do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ về tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn cố định, vốn lưu động, doanh thu dự kiến nếu, không gặp tai nạn - biên bản phải có xác nhận của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý thuế, cơ quan chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương (đối với kinh tế ngoài quốc doanh).
Hai văn bản trên phải gửi đến cơ quan thuế quản lý cơ sở, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra xác nhận có ý kiến đề xuất với Cục thuế địa phương và Tổng cục thuế về mức miễn giảm và thời gian miễn giảm.
Toàn bộ hồ sơ trên gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để xem xét giải quyết. Khi chưa có ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính các cơ sở vẫn nộp thuế theo mức quy định.
V- TỔ CHỨC THU THUẾ RƯỢU
Để tăng cường việc quản lý thu thuế đối với mặt hàng rượu, các Cục thuế phải kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền rộng khắp địa bàn về thuế tiêu thụ đặc biệt. Các Cục thuế phải đề ra các biện pháp quản lý thu thuế thích hợp với từng đối tượng nộp thuế. Cụ thể:
1. Đối với các xí nghiệp quốc doanh:
+ Hướng dẫn các cơ sở, xí nghiệp đăng ký nộp thuế ở cơ quan thuế, đặc biệt phải chú ý các bệnh viện, cửa hàng dược phẩm, các đơn vị quân đội, các đoàn thể, hội có sản xuất pha chế rượu.
+ Tiến hành kiểm tra định kỳ việc đăng ký nộp thuế phát hiện và xử lý các trường hợp có sản xuất rượu nhưng không đăng ký nộp thuế.
+ Bố trí thời gian công tác hợp lý cho cán bộ quản lý thu thuế rượu có mặt ở cơ sở sản xuất để nắm kịp thời lượng rượu nhập kho thành phẩm, lượng rượu bán ra và số thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh từng ngày.
+ Phòng thanh tra và cán bộ thanh tra ở Cục và Chi cục thuế phải tiến hành kiểm tra việc thu thuế và nộp thuế mặt hàng rượu tại cơ quan thu thuế và cơ sở sản xuất.
2. Đối với cơ sở sản xuất rượu thuộc kinh tế ngoài quốc doanh: Hiện nay kinh tế ngoài quốc doanh sản xuất một lượng rượu tương đối lớn, nhưng ngành thuế chưa quản lý và thu thuế đầy đủ để thất thu lớn và đang cạnh tranh với rượu của các xí nghiệp quốc doanh.
Để quản lý chống thất thu thuế rượu, Cục thuế phải:
- Xác định địa bàn trọng điểm sản xuất rượu của địa phương, tuỳ theo quy mô sản xuất mà đề nghị thành lập ban chỉ đạo thu thuế rượu từ quận, huyện đến phường xã. Thành phần ban chỉ đạo quản lý thu thuế rượu gồm đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, cơ quan thuế là Thường trực, các ngành có liên quan là uỷ viên.
Ban chỉ đạo quản lý thu thuế rượu của địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành quản lý thu thuế rượu trên địa bàn, bao gồm:
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế rượu và các thành viên trong ban chỉ đạo về kê khai đăng ký kinh doanh, về kê khai đăng ký nộp thuế, thủ tục thu nộp thuế;
+ Chỉ định cán bộ Chi cục trực tiếp thu thuế đối với những địa bàn sản xuất rượu mang tính truyền thống hoặc uỷ nhiệm thu cho xã hoặc thôn đối với những địa bàn sản xuất rượu nhỏ;
+ Tổ chức điều tra nắm các nguồn nguyên vật liệu, sản lượng rượu của từng hộ - tổ chức hội nghị bình khoán sản lượng chịu thuế - lập các biên bản khoán sản lượng, căn cứ giá tính thuế của Cục thuế địa phương thông báo số thuế phải nộp trong từng định kỳ, địa điểm, thời gian nộp thuế.
+ Phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh theo bậc môn bài và phân tổ kinh doanh theo địa bàn xóm thôn, mỗi tổ bầu tổ trưởng, tổ phó. Tổ trưởng có trách nhiệm nhắc nhở đôn đốc cơ sở sản xuất kinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ thuế;
+ Tổ chức các đội chỉ đạo kiểm tra chống thất thu thuế rượu ở địa phương và hỗ trợ ban quản lý thu thuế rượu địa phương trong việc chống lậu thuế rượu.
3. Có chính sách khuyến khích các địa phương thu thuế rượu đối với các cơ sở ngoài quốc doanh như:
- Trong giới hạn phần thuế để lại cho địa phương, khoán cho các phường, xã được sử dụng tiền thuế rượu để chi cho ngân sách xã.
- Tính 1 phần thuế thu được để chi phí cho cán bộ xã đi làm nhiệm vụ thu thuế.
- Thực hiện chế độ khen thưởng cho những người phát hiện và truy thu được số thuế gian lậu theo Thông tư 04 của Bộ Tài chính.
Trên đây là một số hướng dẫn chi tiết về thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Tổng cục, Cục thuế báo cáo về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.