Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2504/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với dự án ODA
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2504/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2504/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2504/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2504/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Trả lời công văn số 1020/CT-THNVDT ngày 22/3/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về chính sách thuế đối với dự án ODA, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 3 Mục I Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 và Điểm 3 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì trường hợp tại điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ thể, khác với hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.
Tại Khoản 3 Điều 18 Chương III Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
"3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó".
Dự án đầu tư xây dựng 45 cầu giao thông nông thôn thuộc các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên là dự án ODA không hoàn lại do Chính phủ Nhật Bản tài trợ. Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 415/QĐ-GTVT ngày 7/2/2002 và được điều chỉnh tại Quyết định số 1458/QĐ-BGTVT ngày 22/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
Theo nội dung Điều 1 Quyết định số 116/2012/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng thì Công ty Tekken Corporation, pháp nhân Nhật Bản là nhà thầu chính thực hiện dự án nêu trên.
Tại Khoản 1 Điều 3 Thỏa thuận viện trợ số 1161520 ký ngày 8/5/2012 giữa Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Giao thông vận tải về việc xây dựng cầu giao thông nông thôn các tỉnh khu vực miền trung Việt Nam (hồ sơ kèm theo công văn số 1020/CT-THNVDT nêu trên) quy định về việc sử dụng khoản viện trợ như sau:
"(1) Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam phải sử dụng khoản viện trợ đúng mục đích và chỉ dùng để mua các vật tư hàng hóa liên quan của Nhật Bản hoặc Việt Nam cũng như thuê các dịch vụ từ tổ chức cá nhân Nhật Bản hoặc Việt Nam cần thiết cho việc thực hiện dự án…
(a) Hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho việc xây dựng cầu Tầm Ngân ở tỉnh Ninh Thuận, cầu Ngòi Ngàn ở tỉnh Khánh Hòa, cầu Ea Soup và cầu Krông Kma ở tỉnh Đăk Lăk (sau đây gọi tắt là các công trình); và
(b) Dịch vụ cần thiết cho việc vận chuyển các vật tư hàng hóa đề cập tại khoản (a) đến các cửa khẩu ở Việt Nam và vận chuyển trong nội địa Việt Nam".
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 10 Thỏa thuận viện trợ số 1161520 nêu trên quy định về nghĩa vụ của Chính phủ Việt Nam như sau:
"d) Đảm bảo các hàng hóa và dịch vụ nêu tại Điều 3 được miễn các loại phí cảng vụ, thuế trong nước và các loại thuế tài chính khác của nước Việt Nam;".
Nội dung tại Thỏa thuận viện trợ số 1161520 nêu trên không quy định về việc miễn thuế TNDN cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ là pháp nhân Nhật Bản thực hiện dự án xây dựng cầu giao thông nông thôn các tỉnh khu vực miền Trung (giai đoạn 3).
Căn cứ các nội dung trên thì Công ty Tekken Corporation là nhà thầu chính và các nhà thầu phụ (pháp nhân Nhật Bản) thực hiện Dự án xây dựng cầu giao thông các tỉnh khu vực miền Trung (giai đoạn 3) phải thực hiện khai, nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa biết./.
Nơi nhận:
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |