Công văn 23845/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhận về tặng cho phần vốn góp của cổ đông

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 23845/CTBDU-TTHT

Công văn 23845/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhận về tặng cho phần vốn góp của cổ đông
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bình DươngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:23845/CTBDU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Mạnh Đông
Ngày ban hành:22/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 23845/CTBDU-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 23845/CTBDU-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 23845/CTBDU-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 23845/CTBDU-TTHT
V/v hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN về tặng cho phần vốn góp của cổ đông

Bình Dương, ngày 22 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT-THƯƠNG MẠI KHẢI HOÀN
Địa chỉ: Số 36, đường số 6, khu công nghiệp Sóng Thần 2, Phường Dĩ An,
Thành phố Dĩ An
Mã số thuế: 3700319975

Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 14082024/CV-KH ngày 14 tháng 8 năm 2024 của CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI KHẢI HOÀN (viết tắt “Công ty”) về hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN về tặng cho phần vốn góp của cổ đông. Qua nội dung văn bản của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

...3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế...”

Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế thu nhập cá nhân:

“Điều 1. Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

...

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Căn cứ điểm b khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản chịu thuế thu nhập như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

...10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

...b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

...”

Căn cứ Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng đối với cá nhân không cư trú quy định như sau:

“Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (x) với thuế suất 10%.

2. Thu nhập tính thuế

a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.

Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.

b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.

...”

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế như sau:

+ Tại Điều 7 quy định hồ sơ khai thuế

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

...d) Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn...”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời như sau:

Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là phần vốn góp của Công ty thì khoản thu nhập từ quà tặng vốn góp thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên. Việc tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 23 (đối với cá nhân không cư trú) Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013.

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản là mẫu số 04/TKQT-TNCN được ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hợp đồng cho tặng phần vốn góp và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Công ty được biết để thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
LĐ Cục Thuế (Email b/c);
- P. TTKT 1...5 (web);
- Lưu: VT, Phòng TTHT (Luân) (3b).
(240815/ZV09/0001/7401/024470895)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG







Nguyễn Mạnh Đông

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi