- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 1939/TCHQ-GSQL 2022 triển khai quy định khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 1939/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Xuân Thành |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
30/05/2022 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 1939/TCHQ-GSQL
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
| BỘ TÀI CHÍNH Số: 1939/TCHQ-GSQL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Trả lời công văn số 648/HQBN-NV ngày 19/05/2022 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP đối với Công ty TNHH Sumika Electronic Materials Việt Nam (SEMV), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thì DNCX phải đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
b) Có hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.
c) Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.”
Như vậy, DNCX chỉ được coi là đáp ứng đủ các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan khi tất cả các cơ sở sản xuất của DNCX đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.
Theo điểm d khoản 5 Điều 28a quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với các DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực và đang hoạt động thì:
“d) Quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất quy định tại khoản này không thực hiện thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 01 năm nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này thì được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, kể từ ngày quá hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực, Chi cục Hải quan quản lý xác nhận Công ty SEMV không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX thì Công ty không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan. Trường hợp sau đó Công ty SEMV thông báo Chi cục Hải quan quản lý, thực hiện kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát và Chi cục Hải quan quản lý xác nhận đáp ứng thì Công ty SEMV tiếp tục được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để đơn vị biết, thực hiện./.
| Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!