Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 184/CTHYE-TTHT thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hưởng khuyến mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 184/CTHYE-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục thuế tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 184/CTHYE-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Đức Thuận |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 184/CTHYE-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH HƯNG YÊN Số: 184 /CTHYE-TTHT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hưng Yên, ngày 10 tháng 01 năm 2025 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Fusion Group Địa chỉ: Lô CN1, KCN Yên Mỹ, xã Trung Hoà, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên MST: 0106860781 |
Trả lời Văn bản số 001/2024/CV_FS_BTC ngày 23/12/2024 của Công ty TNHH Fusion Group (Công ty) về việc hướng dẫn xác định thuế TNCN đối với chương trình khuyến mại, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau:
Tại khoản 7 Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định các hình thức khuyến mại như sau:
“7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.”
Tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/Tt-BtC ngày 15/8/2013 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ nhận quà tặng như sau:
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày '01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
“c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;”
Tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
“1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
…”
Căn cứ điểm 1 Phụ lục I Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
“1. Phân phối, cung cấp hàng hoá
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
1. | Phân phối, cung cấp hàng hóa |
|
|
|
| 1% | 0,5% |
| - | 0,5% |
Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Fusion Group thực hiện chương trình khuyến mại, theo đó khách hàng là cá nhân nhận được phần quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì khoản thu nhập từ quà tặng này chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/Tt-BtC.
Trường hợp Công ty tặng thưởng cho khách hàng là cá nhân căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/Tt-BtC thì khoản thu nhập này không chịu thuế TNCN từ quà tặng.
Trường hợp Công ty tặng thưởng cho khách hàng là hộ khoán thì Công ty phải khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 và điểm 1 Phụ lục I Thông tư số 40/2021/TT-BTC; hồ sơ khai thuế được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Cục Thuế tỉnh Hung Yên trả lời để Công ty TNHH Fusion Group biết và thực hiện /.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục; - Phòng TT-KT 1,2,3,4, NVDTPC, KK&KTT; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TT-HT Trang.
| KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Đức Thuận |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây