Công văn 1698-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc nộp thuế đối với xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1698-TC/TCT

Công văn 1698-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc nộp thuế đối với xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1698-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phan Văn Dĩnh
Ngày ban hành:16/11/1991Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp

tải Công văn 1698-TC/TCT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1698 TC/TCT NGÀY 16-11-1991 VỀ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH DẦU KHÍ VIỆT XÔ

 

Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật pháp về thuế hiện hành; căn cứ vào Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam trong khuôn khổ xí nghiệp liên doanh Việt - Xô "Vietsopetro" được ký ngày 16-7-1991 giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam và Chính phủ Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết sau đây gọi tắt là "Hiệp định ngày 16-7-1991"), Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn việc nộp các loại thuế đối với xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt - Xô như sau:

 

I- TRÁCH NHIỆM NỘP THUẾ

 

1. Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt - Xô (sau đây gọi tắt là xí nghiệp liên doanh) có nghĩa vụ nộp các loại thuế liên quan đến các hoạt động chịu thuế của xí nghiệp liên doanh theo đúng quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật pháp về thuế hiện hành và Hiệp định ngày 16-7-1991.

2. Bên nước ngoài (phía Liên Xô) tham gia xí nghiệp liên doanh khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có nghĩa vụ phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các tổ chức kinh tế Việt Nam ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu sản phẩm hàng hoá cho xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

Trường hợp xí nghiệp liên doanh trực tiếp xuất, nhập khẩu thì xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

 

II- CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ

 

A- THUẾ LỢI TỨC:

1. Xác định lợi tức chịu thuế:

Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp liên doanh

 

=

Giá trị khối lượng sản phẩm hàng hoá thực hiện

 

-

Giá trị phần sản phẩm để lại cho xí nghiệp liên doanh

 

-

Số thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu dầu khí

 

+

Các khoản lợi tức phụ khác

 

Căn cứ vào các quy định của Hiệp định ngày 16-7-1991, phần sản phẩm để lại cho xí nghiệp liên doanh hàng năm sẽ không vượt quá 35% của khối lượng sản phẩm hàng hoá (dầu) và để trang trải các chi phí sản xuất hợp lý theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tiền thuê mặt đất, mặt biển, tiền hoa hồng uỷ thác trả cho tổ chức nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu. Trường hợp tổng các khoản chi trên đây được xác định khi quyết toán năm mà nhỏ hơn giá trị phần sản phẩm để lại cho xí nghiệp liên doanh (35%) thì khoản chênh lệch đó sẽ được bổ sung vào lợi tức của xí nghiệp liên doanh và phải chịu thuế lợi tức quy định tại văn bản này.

2. Thuế suất thuế lợi tức:

Theo quy định tại Hiệp định ngày 16-7-1991, xí nghiệp liên doanh phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 40% tính trên tổng số lợi tức chịu thuế.

Xí nghiệp liên doanh được miễn thuế lợi tức năm 1991 và được giảm 50% thuế lợi tức của năm 1992.

Mức thuế suất 40% sẽ được điều chỉnh lại sau khi các bên tham gia xí nghiệp liên doanh thu hồi đủ vốn đã đầu tư vào xí nghiệp liên doanh.

3. Thủ tục thu nộp thuế lợi tức:

Hàng tháng hoặc sau mỗi lần hoàn thành thủ tục xuất từng lô sản phẩm hàng hoá (nếu thời gian cách quãng giữa hai lần giao hàng vượt quá 30 ngày), xí nghiệp liên doanh phải lập tờ khai thuế lợi tức gửi cơ quan thu thuế, cơ quan thu thuế căn cứ vào tờ khai của xí nghiệp tính thuế và gửi thông báo số thuế lợi tức tạm nộp cho xí nghiệp liên doanh và tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu. Căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thu thuế, tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh (nếu xí nghiệp liên doanh trực tiếp xuất khẩu) thực hiện nộp tiền thuế lợi tức vào ngân sách Nhà nước trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được tiền hàng do người mua thanh toán.

Kết thúc mỗi năm tài chính, cơ quan thu thuế sẽ quyết toán thuế lợi tức cả năm của xí nghiệp liên doanh theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật.

Theo quy định tại văn bản này, đơn vị nào (xí nghiệp liên doanh hoặc tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu) nộp chậm hoặc nộp thiếu thuế so với thông báo của cơ quan thuế sẽ phải chịu phạt theo quy định của luật pháp hiện hành.

 

B- THUẾ TÀI NGUYÊN (ROYALTY)

1. Xác định thuế tài nguyên phải nộp:

Theo quy định tại Hiệp định ngày 16-7-1991, số thuế tài nguyên phải nộp của xí nghiệp liên doanh được xác định như sau:

Số thuế tài nguyên phải nộp


=

Khối lượng sản phẩm hàng hoá (dầu)


x

Giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm hàng hoá


x


18%

 

2. Thủ tục nộp thuế tài nguyên

Hàng tháng hoặc sau khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu mỗi lô hàng (nếu thời gian cách quãng giữa hai lần giao hàng xuất khẩu trên 30 ngày), xí nghiệp liên doanh phải lập tờ khai thuế tài nguyên nộp cho cơ quan thu thuế, cơ quan thu thuế sẽ kiểm tra, tính thuế và thông báo số thuế phải nộp cho tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh (nếu xí nghiệp liên doanh trực tiếp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá). Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh thực hiện nộp tiền thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được tiền hàng do người mua thanh toán.

Đơn vị nào (tổ chức nhận uỷ tác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh) vi phạm kỷ luật thu nộp thuế tài nguyên phải chịu hình phạt theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên.

 

C- THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU:

Tổ chức nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh (nếu xí nghiệp liên doanh trực tiếp xuất, nhập khẩu sản phẩm) chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo đúng quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch hiện hành.

Riêng về thủ tục nộp thuế xuất, nhập khẩu, sau mỗi lần giao hàng tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh phải lập tờ khai với cơ quan thu thuế, trong vòng 8 tiếng đồng hồ (một ngày làm việc) cơ quan thu thuế sẽ thông báo chính thức số thuế phải nộp cho tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thu thuế, tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc xí nghiệp liên doanh, trong vòng 24 tiếng đồng hồ kể từ khi nhận được tiền bán hàng do người mua trả phải nộp đủ số thuế xuất khẩu vào ngân sách Nhà nước.

Số thuế xuất, nhập khẩu do tổ chức nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu nộp vào ngân sách Nhà nước được trừ vào số tiền chuyển trả xí nghiệp liên doanh.

 

D- TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT BIỂN

Xí nghiệp liên doanh là đơn vị chịu trách nhiệm nộp tiền thuê mặt đất, mặt biển theo quy định tại Quyết định số 210a TC/VP ngày 01-04-1990 của Bộ Tài chính.

Diện tích mặt đất làm căn cứ để tính tiền thuế đất là toàn bộ diện tích đất mà xí nghiệp liên doanh được phép sử dụng.

Diện tích mặt biển làm căn cứ để tính tiền thuê là toàn bộ diện tích mà xí nghiệp liên doanh được phép sử dụng để tiến hành hoạt động khai thác trên biển.

Mức tiền thuê mặt đất, mặt biển do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định.

 

E- THUẾ THU NHẬP

Tất cả các khoản thu nhập của người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho xí nghiệp liên doanh và do xí nghiệp liên doanh trả đều phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

xí nghiệp liên doanh là đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền trích và nộp thuế thu nhập của cán bộ, công nhân viên làm việc cho xí nghiệp liên doanh theo Pháp lệnh thuế thu nhập.

 

G- CÁC LOẠI THUẾ KHÁC

Ngoài các loại thuế đã nêu trên đây nếu trong quá trình hoạt động của xí nghiệp liên doanh phát sinh thêm các đối tượng chịu thuế khác theo Luật pháp thuế hiện hành thì xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm phải nộp thuế đúng theo Luật định.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Cơ quan thu thế xuất khẩu được quy định tại văn bản này là hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục xuất khẩu.

2. Cơ quan thu các loại thuế khác được Bộ Tài chính phân công cụ thể như sau:

- Tổng cục thuế (cơ quan đại diện phía Nam) tổ chức thành lập một đội thu thuế dầu khí trực thuộc Tổng cục nằm bên cạnh Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để trực tiếp thu các loại thuế có số thu lớn và quan trọng như: thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phần lợi nhuận được chia của phía Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh.

- Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thu các loại thuế sau: thuế thu nhập, tiền thuê mặt đất, mặt biển và các loại thuế khác.

3. thuế lợi tức, thuế tài nguyên, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là các khoản thu của ngân sách trung ương, được thu trực tiếp bằng ngoại tệ từ tiền bán sản phẩm hàng hoá (dầu) của xí nghiệp liên doanh. Số tiền thuế thu được ghi vào tài khoản "quỹ dự trữ ngoại tệ tập trung của Nhà nước" mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Các khoản thu tiền thuê đất, mặt biển, thuế thu nhập và các loại thuế khác là nguồn thu có điều tiết của ngân sách địa phương.

4. Các quy định tại văn bản này được áp dụng kể từ ngày 01-01-1991. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ảnh với Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện.

5. Các quy định khác:

- Mặc dù có những quy định trên đây, riêng năm 1991 phần sản phẩm để lại cho xí nghiệp liên doanh không xác định theo tỉ lệ 35% khối lượng sản phẩm hàng hoá mà được tính với giá trị tuyệt đối là 225 triệu USD. Toàn bộ ngoại tệ thu được do bán dầu thô năm 1991 được Bộ Tài chính thu vào tài khoản quỹ ngân sách Nhà nước.

- Toàn bộ số lợi nhuận được chia của phía Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính sẽ xem xét và quy định khoản lợi nhuận hợp lý để lại cho phía Việt Nam.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi