Công văn 1434/CT-CS 2025 của Cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1434/CT-CS

Công văn 1434/CT-CS của Cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1434/CT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Thị Minh Hiền
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/05/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Công văn 1434/CT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1434/CT-CS PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 1434_CT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

CỤC THUẾ
__________

Số: 1434/CT-CS

V/v chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2025

 

 

Kính gửi:

- Chi cục Thuế khu vực II;

- Công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Phúc Sang Minh.

(Địa chỉ: s 3 đường 43, khu nhà ở An Phú - Mỹ Mỹ, khu s 5, phường An Phú, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh)

 

Cục Thuế nhận được văn bản số 105/2024/CV/PSE ngày 29/11/2024 của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Phúc Sang Minh về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế;

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế;

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT.

Về vướng mắc của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Phúc Sang Minh, ngày 16/01/2025, Tổng cục Thuế đã có công văn số 236/TCT-CS gửi Bộ Công Thương và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xác định sản phẩm chế biến từ tài nguyên khoáng sản (bản photo kèm theo). Bộ Công Thương đã có công văn số 975/BCT-DKT ngày 11/02/2025 và Bộ Khoa học và Công nghệ đã có công văn số 742/BKHCN-TĐC ngày 27/02/2025 gửi Tổng cục Thuế (bản photo kèm theo).

Đề nghị Công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Phúc Sang Minh căn cứ các quy định pháp luật trên, nghiên cứu ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời cung cấp cho Chi cục Thuế khu vực II các tài liệu, bằng chứng liên quan để chứng minh việc sản xuất, chế biến, trạm nén, vận chuyển, kinh doanh mua bán khí tuân thủ các quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ, Thông tư số 20/2019/TT-BKHCN ngày 10/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ và cung cấp tài liệu chứng minh sản phẩm khí CNG của Công ty CNG Việt Nam được sản xuất từ khí khô theo quy trình công nghệ khép kín (từ khâu sản xut đến lưu thông, phân phối để tránh tình trạng phối trộn khí CNG từ nhiều nguồn khác nhau).

Đề nghị Chi cục Thuế khu vực II căn cứ các quy định pháp luật trên, nghiên cứu ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở tài liệu, hồ sơ thực tế để xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.

Cục Thuế có ý kiến để Chi cục Thuế khu vực II và Công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật Phúc Sang Minh được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Phó CTrg Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Bộ Công Thương;

- Ban PC;

- Website CT;

- Lưu: VT, CS

TL. CỤC TRƯỞNG

KT. TRƯỞNG BAN CHÍNH SÁCH, THUẾ QUỐC TẾ

PHÓ TRƯỞNG BAN

 

 

 

Phạm Thị Minh Hiền

 


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
__________

Số: 742/BKHCN-TĐC

V/v xác định sản phẩm chế biến

từ tài nguyên khoáng sản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2025

 

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

 

Phúc đáp Công văn s 236/TCT-CS ngày 16/01/2025 của Tổng cục Thuế, về việc xác định sản phẩm chế biến từ tài nguyên khoáng sản. Trong phạm vi quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Dầu khí số 12/2022/QH15 ngày 14/11/2022: Khí thiên nhiên là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành”.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 87/2018/NĐ-CP: “Khí thiên nhiên nén là sản phẩm hydrocabon ở thể khí được nén ở áp suất cao (200 đến 250 bar), có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học: CH4), tên tiếng Anh: Compressed Natural Gas (viết tắt là CNG)”.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị đnh số 87/2018/NĐ-CP: “Sản xuất, chế biến khí là quá trình xử , chuyển hóa các nguyên liệu khí đồng hành, khí tự nhiên thành các sn phm khí”.

Theo quy trình sản xuất khí CNG của Công ty Cổ phần CNG Việt Nam nêu trong tài liệu đính kèm của công văn số 236/TCT-CS thì khí CNG là sản phẩm của quá trình xử lý khí thiên nhiên (khí thiên nhiên khai thác từ mỏ) nhằm tách thành các loại sản phẩm, bao gồm: khí khô (khí khô sẽ được nén đến áp suất 200-250 bar thành CNG), LPG, condensate.

Do đó, theo Bộ Khoa học và Công nghệ, sản phẩm khí CNG là khác so với nguyên liệu khí thiên nhiên đầu vào.

2. Tuy nhiên, để có cơ sở hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng của Công ty Phúc Sang Minh về việc sản phẩm khí CNG của Công ty mua từ Công ty Cổ phần CNG Việt Nam để bán cho các doanh nghiệp chế xuất có phải là “sản phẩm xut khu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác” hay không, đề nghị Quý Tổng cục yêu cầu Công ty c phần CNG Việt Nam cung cấp các tài liệu, bằng chứng liên quan để chứng minh việc sản xuất, chế biến, trạm nén, vận chuyển, kinh doanh mua bán khí tuân thủ các quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP và Thông tư số 20/2019/TT-BKHCN ngày 10/12/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh khí và hoạt động công bố cơ sở pha chế khí tại Việt Nam.

Đồng thời, cung cấp tài liệu liên quan để chứng minh sản phẩm khí CNG của Công ty cổ phần CNG Việt Nam được sản xuất từ khí khô (sản phẩm đã qua quá trình chế biến từ tài nguyên khoáng sản) theo quy trình công nghệ khép kín (từ khâu sản xuất đến lưu thông, phân phối để tránh tình trạng phối trộn khí CNG từ nhiều nguồn khác nhau).

Trên đây là ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Tổng cục Thuế biết, xử lý theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Bộ trưởng (để báo cáo);

- Lưu: VT, TĐC.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

Lê Xuân Định

 


BỘ CÔNG THƯƠNG
__________

Số: 975/BCT-DKT

V/v xác định sản phẩm chế biến từ

tài nguyên khoáng sản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2025

 

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

 

Trả lời Công văn số 236/TCT-CS ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Tổng cục Thuế Bộ Tài chính về việc xác định sản phẩm chế biến từ tài nguyên khoáng sản, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

1. Sản phẩm khí thiên nhiên nén (CNG) của Công ty CNG Việt Nam được sản xuất từ quá trình nén khí đầu vào đến áp suất 200 bar và 250 bar.

- Trường hợp xét khí đầu vào của quả trình sản xuất CNG là khí thiên nhiên/khí đồng hành được khai thác từ giếng khoan thì CNG là một sản phẩm khác của quá trình xử lý, chế biến khí thiên nhiên/khí đồng hành (đã được tách các sản phm lỏng, tạp chất,...).

- Trường hợp xét khí đầu vào của quá trình sản xuất CNG là hỗn hợp khí đã qua xử lý, chế biến trước khi đi qua hệ thống máy nén đ sản xuất CNG thỉ Bộ Công Thương chưa có cơ sở để khng định CNG là sản phẩm khác của quá trình sản xuất, chế biến khí đầu vào1. Đề nghị Tổng cục Thuế tham khảo thêm ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chun, đo lường, chất lượng hàng hoá, sản phẩm theo quy định của pháp luật) về vấn đề này.

2. Ngoài ra, cần lưu ý là hin nay sản phẩm CNG còn được sản xuất từ nguồn khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) nhập khẩu không có nguồn gốc từ tài nguyên khoáng sản trong nước.

Trên đây là ý kiến của Bộ Công Thương, đề nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu, triển khai theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Bộ trưởng (đ b/c);

- Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Long (để b/c);

- Các Vụ: KHCN, TTTN;

- Lưu: VT, DKT.

TL. BỘ TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ DẦU KHÍ VÀ THAN

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

 

Đặng Hải Anh

 

__________________

1 Về bản chất, quá trình sản xuất CNG của Công ty CNG Việt Nam là quá trình nén hỗn hợp khí đầu vào đến áp suất 200 bar và 250 bar. Theo Chứng thư giám định số 00253/N1.22.TĐ của Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3, các chỉ tiêu phân tích của hỗn hợp khí trước khi qua hệ thống máy nén và CNG


 

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ
__________

Số: 236/TCT-CS

V/v xác định sản phẩm chế biến

từ tài nguyên khoáng sản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2025

 

 

Kính gửi:

- Bộ Công Thương

- Bộ Khoa học và Công nghệ

 

Tổng cục Thuế nhận được văn bản s 105/2024/CV/PSE ngày 29/11/2024 của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ k thuật Phúc Sang Minh (sau đây gọi tt là Công ty Phúc Sang Minh) về thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu khí CNG. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế xin trao đổi với Quý Bộ như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung mt số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng s 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:

1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sn phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.””

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ:

“Điu 1. Sửa đổi, b sung một s điều ca Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sa đổi b sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.

1. Khoản 11 Điều 3 được sa đổi, b sung như sau:

“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.

Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.””

Căn cứ điểm d khoản 23 Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính:

Điều 1. Sửa đi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:

23. Sản phẩm xuất khu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sn phm khác.

d) Cục Thuế các tnh, thành phố phối hợp với các cơ quan qun lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sn phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác đ thực hiện kê khai theo quy định.

Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phi hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm xut khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.

Công ty Phúc Sang Minh mua sản phm khí CNG của Công ty cổ phần CNG Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty CNG Việt Nam), sau đó xuất bn cho các doanh nghiệp chế xuất và đều làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan hải quan.

Sản phẩm khí CNG là sản phẩm được chế biến từ sản phẩm khí khô do Công ty CNG Việt Nam mua của Tổng công ty Khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty PV GAS).

Tóm tắt quy trình tạo ra sản phẩm khí CNG của Công ty CNG Việt Nam như sau:

1. Quy trình sản xuất nguyên liệu khí đầu vào cung cấp cho Công ty CNG Việt Nam:

Khí thiên nhiên được khai thác từ các mỏ thuộc bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 2 được vận chuyển bằng đường ống vào Nhà máy xử lý khí Dinh Cố. Tại đây, thông qua quá trình xử lý, tách khí lỏng/tách tạp chất cơ học, tách nước sau đó được làm lạnh sâu bằng công nghệ Turbo - expander, van giảm áp, trao đi nhiệt để ngưng tụ các phần khí nặng. Khí/Lỏng sau đó được đưa qua cụm thiết bị chưng cất để tách ra thành các sản phẩm khác nhau gồm: Khí khô, LPG và Condensate.

Trong đó, khí khô là nguyên liệu khí để sản xuất là sản phẩm khí CNG của Công ty CNG Việt Nam.

Tại Báo cáo số 85/BC-SKHCN ngày 07/9/2021 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về xác nhận quy trình sản xuất khí CNG của Công ty CNG Việt Nam, có nội dung: “Khí từ các mỏ thuộc bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn 2 sau khi được xử lý qua Nhà máy GPP Dinh Cố, đã tách ra các sản phẩm khác nhau, trong đó có khí khô”.

Tại Chứng thư giám định số 00253/N1.22/TĐ ngày 13/9/2022 của Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng 3 – Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường và chất lượng kết luận:

“- Nguyên liệu đầu vào của quy trình sản xuất của Nhà máy CNG Chi nhánh Phú Mỹ thuộc Công ty cổ phần CNG Việt Nam là khí thiên nhiên (khí khô – sản phẩm đã được chế biến từ khí thiên nhiên/khí đồng hành khai thác từ giếng khoan), có nguồn gốc từ tài nguyên, khoáng sản

- Quy trình sản xuất của Nhà máy CNG thực hiện quá trình chuyển hóa khí thiên nhiên thành sản phẩm là khí thiên nhiên nén, ... Khí nguyên liệu đầu vào qua quá trình sản xuất, chế biến đã chuyển hóa thành sản phẩm khí khác.

2. Quy trình tạo ra sản phẩm khí CNG của Công ty CNG Việt Nam:

- Nhà máy nén khí CNG Phú Mỹ trực thuộc Công ty CNG Việt Nam lấy khí khô từ hệ thống của Công ty PVGAS D

- Khí được nén lên đến áp suất 200 bar và 250 bar; thông qua đường ống, khí CNG được nạp vào xe bồn chuyên dùng và chở đi giao cho khách hàng.

Để có cơ sở hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng của Công ty Phúc Sang Minh về việc sản phẩm khí CNG của Công ty mua từ Công ty CNG Việt Nam để bán cho các doanh nghiệp chế xuất có phải là “sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác hay không, Tổng cục Thuế kính đ nghị Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến xác định có phải sản phẩm khí CNG được sản xuất từ khí nguyên liệu đầu vào qua quá trình sản xuất, chế biến đã chuyển hóa thành sản phẩm khí khác như ý kiến của Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng 3 – Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường và chất lượng hay không.

Ý kiến của Quý Bộ xin gửi về địa chỉ: Tổng cục Thuế, Số 1A Nguyễn Công Trứ, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội trước ngày 23/01/2025. Trường hợp cần liên hệ trực tiếp có thể liên hệ chuyên viên Hoàng Thanh Xuân -- Điện thoại liên hệ: 0941.923.727 - Email: [email protected].

Tổng cục Thuế trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Quý Bộ./.

Các tài liệu gửi kèm:

1. Phụ lục 1 - Quy trình công nghệ chế biến khí của Công ty PV Gas, Phụ lục 2 Quy trình chế biến khí CNG bằng công nghệ nén khí từ khí khô của CTCP CNG Việt Nam;

2. Công văn s 7927/BCT-DKT ngày 09/11/2023 ca Bộ Công Thương về kiến nghị sản phẩm CNG của CTCP CNG Việt Nam;

3. Báo cáo s 85/BC-SKHCN ngày 07/9/2021 của Sở Khoa học và Công nghệ tnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

4. Chứng thư giám định s 00253/N1.22/TĐ ngày 13/9/2022 của Trung tâm kỹ thuật tiêu chun đo lường chất lượng 3;

5. Văn bản s 905/TĐC-HCHQ ngày 05/4/2023 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ Khoa học và công nghệ;

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Lưu: VT, CS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Đặng Ngọc Minh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi