Công văn 1369/CTVLO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long ưu đãi thuế TNDN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1369/CTVLO-TTHT

Công văn 1369/CTVLO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long ưu đãi thuế TNDN
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Vĩnh LongSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1369/CTVLO-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Thị Hồng Lĩnh
Ngày ban hành:04/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1369/CTVLO-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1369/CTVLO-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1369/CTVLO-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG

______________

Số: 1369/CTVLO-TTHT

V/v ưu đãi thuế TNDN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

                Vĩnh Long, ngày 4 tháng 11 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Thực phẩm Nhất Phẩm Việt Nam; 

Mã số thuế: 1501101258; 

Địa chỉ: Lô B, KCN Bình Minh, ấp Mỹ Hưng 2, 

xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. 

 

Ngày 28/10/2022, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long nhận được Công văn số 02/2022 đề ngày 24/10/2022 của Công ty TNHH MTV Thực phẩm Nhất Phẩm Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long có ý kiến như sau: 

- Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: 

“Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư 

Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm: 

2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.” 

- Căn cứ Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư tại số thứ tự 55 Phụ lục III (Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ) thì Khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. 

- Căn cứ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 15, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: 

Điều 15. Thuế suất ưu đãi 

2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau: 

... 

3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với: 

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 

...

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%. 

... 

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;...” 

... 

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế 

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 

...”. 

- Căn cứ khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế: 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau: 

… 

13. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 15 như sau: 

“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; …”’ 

- Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế: 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 

“6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau: 

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).” 

- Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 18 và Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: 

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. 

... 

7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. 

… 

Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. 

...” 

- Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính 

 “Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: 

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: 

“5. Về dự án đầu tư mới: 

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: 

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. 

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. 

- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. 

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

…” 

Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày của Công ty: Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp Bình Minh, xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long để sản xuất xoài sấy, Khu công nghiệp Bình Minh thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định tại số thứ tự 55 Phụ lục III Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ) dự án đầu tư mới của Công ty nếu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ đồng thời đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau: 

- Về thuế suất ưu đãi: 

+ Được hưởng thuế suất ưu đãi 10% theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ (không hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế) trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập từ chế biến nông sản (sản xuất xoài sấy) theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ. 

+ Được hưởng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian mười năm đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp Bình Minh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ. 

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có doanh thu từ dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

- Về miễn thuế, giảm thuế: Được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ. 

- Trường hợp trong cùng một kỳ tính thuế, Công ty vừa được hưởng thuế suất ưu đãi 10% do đáp ứng điều kiện về chế biến nông sản (sản xuất xoài sấy), vừa đáp ứng điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi 17% trong thời gian mười năm đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp thì Công ty tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. 

- Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai, Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.  

Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời để Công ty TNHH MTV Thực phẩm Nhất Phẩm Việt Nam được biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế qua số điện thoại: 02703.823.559 để được hướng dẫn./.

 

 

 Nơi nhận:

- Như trên (biết, thực hiện);  

- Lãnh đạo Cục Thuế; 

- Phòng NVDTPC; 

- Trang thông tin;

- Lưu: VT, P.TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG 

PHÓ CỤC TRƯỞNG 

 

 

Lê Thị Hồng Lĩnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi