Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2020/QĐ-UBND Trà Vinh phân công phân cấp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 20/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 20/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đồng Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 11/09/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
tải Quyết định 20/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 20/2020/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trà Vinh, ngày 11 tháng 9 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Thực hiện Quyết định số 1348/QĐ-BYT ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về việc đính chính Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
_____________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là ATTP) thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm).
3. Các đối tượng không được quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Đảm bảo sự phù hợp với quy định của Luật ATTP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về ATTP trong lĩnh vực quản lý của ngành y tế từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
3. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
4. Đảm bảo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế và UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của Sở Y tế
Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh Trà Vinh (sau đây viết tắt là BCĐ tỉnh) chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, BCĐ tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP.
2. Quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau:
a) Cơ sở sản xuất hoặc vừa sản xuất vừa kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm (trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm; cơ sở kinh doanh sản phẩm thực phẩm chức năng.
c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó).
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bao gồm:
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bếp ăn tập thể, căn tin phục vụ ăn uống tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; trong các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và trong các cơ sở y tế tuyến tỉnh;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có cung cấp thức ăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh với quy mô từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu du lịch do cấp tỉnh quản lý.
đ) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác không được quy định tại danh mục quản lý của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác ATTP tuyến tỉnh, huyện, xã; công chức văn hóa - xã hội thực hiện theo dõi, tham mưu công tác quản lý nhà nước về ATTP tại địa bàn cấp xã và các cộng tác viên tại địa phương.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều này. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP trong các đợt cao điểm (tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP, tết Trung thu) và khi phát hiện sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh có nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý hoặc của các Sở, ngành khác khi có sự chỉ đạo của UBND tỉnh, BCĐ tỉnh, Bộ Y tế; khi có đề nghị của các Sở quản lý chuyên ngành hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về ATTP.
6. Thực hiện giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP, thực hiện giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Giám sát bảo đảm ATTP tại các lễ hội, hội nghị, sự kiện có phục vụ ăn uống do cấp tỉnh, Trung ương tổ chức trên địa bàn tỉnh.
7. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều tra nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
8. Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
9. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 2 Điều này.
10. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Đôn đốc các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh; là đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến ATTP theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của UBND cấp huyện
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bảo đảm ATTP trên địa bàn theo quy định tại Điều 65 của Luật ATTP, với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, đề án về ATTP của Ủy ban nhân dân tỉnh, BCĐ tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có liên quan; phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bao gồm:
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có cung cấp thức ăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn; tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh với quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục vụ;
- Bếp ăn tập thể, căn tin phục vụ ăn uống trong các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non trên địa bàn huyện và các cơ sở y tế tuyến huyện;
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu du lịch do cấp huyện quản lý.
b) Các cơ sở kinh doanh (không thực hiện công đoạn sản xuất) nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm (trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều này. Phối hợp các đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP cấp trên thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có sự chỉ đạo của UBND tỉnh, BCĐ liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh; khi có đề nghị của các Sở quản lý chuyên ngành; hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
5. Tổ chức thực hiện giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục ngộ độc thực phẩm và sự cố ATTP trên địa bàn; giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm trên địa bàn; giám sát bảo đảm ATTP tại các lễ hội, hội nghị, sự kiện có phục vụ ăn uống do cấp huyện tổ chức.
6. Cấp (hoặc ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện công tác quản lý ATTP.
8. Báo cáo kết quả công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến ATTP theo chỉ đạo của UBND tỉnh, BCĐ tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của UBND cấp xã
Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về việc bảo đảm ATTP trên địa bàn theo quy định tại Điều 65 của Luật ATTP, với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về ATTP trên địa bàn của các cơ quan cấp trên.
2. Quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh (trừ bếp ăn tập thể, căn tin phục vụ ăn uống trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp); bếp ăn trong các nhóm trẻ tư thục; kinh doanh thức ăn đường phố; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống lưu động (phục vụ đám, tiệc, hiếu, hỉ,…).
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
4. Tổ chức, phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP cấp trên thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý và xử lý vi phạm về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Phối hợp với các phòng, ban của huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; tổ chức thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục ngộ độc thực phẩm và sự cố về ATTP; giám sát bảo đảm ATTP tại các lễ hội, hội nghị, sự kiện có phục vụ ăn uống do cấp xã tổ chức.
6. Bố trí nguồn lực thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn.
7. Báo cáo BCĐ liên ngành về vệ sinh ATTP, UBND cấp huyện kết quả công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về ATTP theo chỉ đạo của BCĐ liên ngành về vệ sinh ATTP, UBND cấp huyện và Phòng Y tế.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Y tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
2. Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.