Quyết định 01/2000/QĐ-BTS về việc ban hành Quy chế kiểm tra và chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 01/2000/QĐ-BTS

Quyết định 01/2000/QĐ-BTS về việc ban hành Quy chế kiểm tra và chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Cơ quan ban hành: Bộ Thủy sản
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:01/2000/QĐ-BTSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Tạ Quang Ngọc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/01/2000
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 01/2000/QĐ-BTS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 01/2000/QĐ-BTS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 01/2000/QĐ-BTS
NGÀY 3 THÁNG 1 NĂM 2000 BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA
VÀ CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THUỶ SẢN
ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

 

- Căn cứ Nghị định 50/CP ngày 21/6/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;

- Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8/12/1995 của Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

- Căn cứ Thông tư 02 TT/LB ngày 24/5/1996 của Liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/CP;

- Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

Điều 2: Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuỷ sản, các cơ quan kiểm tra và cơ quan cấp Giấy chứng nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Các đối tượng sau không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này:

a) Cơ sở chế biến thuỷ sản qui mô hộ gia đình để bán lẻ.

b) Cơ sở bán lẻ thực phẩm thuỷ sản, dịch vụ ăn uống thuỷ sản

c) Tàu cá có công suất máy chính dưới 90 cv

d) Thuyền đánh cá thủ công

e) Bến cá (thủ công)

f) Cơ sở chế biến thuỷ sản không dùng làm thực phẩm

 

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế. Các qui định trước đây trái với quy định tại Quy chế này đều bị bãi bỏ.

 

Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Thanh tra, Cục trưởng Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản, Giám đốc Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


QUY CHẾ

KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH THUỶ SẢN ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐẢM BẢO VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2000/QĐ-BTS
ngày 03/1/2000 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

 

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy chế này quy định trình tự thủ tục kiểm tra và chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản (dưới đây gọi tắt là cơ sở) đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (dưới đây viết tắt là VSATTP).

2. Đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là:

a) Các cơ sở chế biến, cơ sở đóng gói, cơ sở bảo quản thuỷ sản dùng làm thực phẩm theo phương thức công nghiệp, đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Các cơ sở chế biến, cơ sở sơ chế theo phương thức thủ công, đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các cơ sở thu gom, cơ sở làm sạch, cơ sở bảo quản nguyên liệu thuỷ sản; các tàu cá; các cảng cá; các cơ sở nuôi thuỷ sản bán thâm canh, thâm canh, công nghiệp; các chợ bán buôn nguyên liệu thuỷ sản; các phương tiện cơ giới chuyên dùng để vận chuyển thuỷ sản,

 

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở chế biến, cơ sở đóng gói, cơ sở bảo quản thuỷ sản theo phương thức công nghiệp: cơ sở sản xuất thuỷ sản mà trong đó các thiết bị cơ, nhiệt, điện, lạnh đóng vai trò quyết định trong dây chuyền công nghệ chế biến, đóng gói hoặc bảo quản thuỷ sản.

2. Cơ sở chế biến, cơ sở sơ chế theo phương thức thủ công: cơ sở sản xuất thuỷ sản, tại đó các thiết bị cơ điện chỉ đóng vai trò phụ trợ trong dây chuyền công nghệ chế biến, sơ chế thuỷ sản.

3. Cơ sở nuôi thuỷ sản bán thâm canh, thâm canh, công nghiệp: cơ sở nuôi thuỷ sản thương phẩm, có sử dụng giống nhân tạo, thức ăn đã chế biến và các trang thiết bị cơ điện để thực hiện quá trình nuôi.

4. Cảng cá: công trình xây dựng chuyên dùng, được trang bị phương tiện cơ giới để tiếp nhận, bốc dỡ, xử lý, bảo quản nguyên liệu thuỷ sản từ các tàu cá và cung ứng dịch vụ cho tàu cá.

5. Chợ bán buôn nguyên liệu thuỷ sản: công trình xây dựng chuyên dùng vào mục đích tổ chức bán buôn nguyên liệu thuỷ sản.

6. Tàu cá: phương tiện thuỷ chuyên dùng để khai thác, thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu thuỷ sản, có trang bị động cơ.

 

Điều 3. Căn cứ để kiểm tra, chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP

1. Căn cứ để kiểm tra và chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP là các tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Ngành Thuỷ sản và các quy định khác của Bộ Thuỷ sản về điều kiện đảm bảo VSATTP và hệ thống quản lý VSATTP bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình cơ sở .

2. Thời hạn và nội dung tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng cho từng loại hình cơ sở nói tại Khoản 2 Điều 1 do Bộ Thuỷ sản quy định cho từng thời kỳ.

3. Đối với các cơ sở chế biến, đóng gói thuỷ sản xuất khẩu sang các nước có yêu cầu và tiêu chuẩn khác với quy định của Việt Nam, việc kiểm tra và chứng nhận đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP sẽ căn cứ trên các tiêu chuẩn và quy định của nước nhập khẩu, được Bộ Thuỷ sản công nhận và cho phép áp dụng.

 

Điều 4. Cơ quan Kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP

1. Cơ quan kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP (dưới đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) gồm 2 cấp: cơ quan kiểm tra Trung ương và cơ quan kiểm tra địa phương (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

2. Cơ quan kiểm tra Trung ương là Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản: chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP cho các loại hình cơ sở nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này.

3. Cơ quan kiểm tra địa phương là Chi cục bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản; ở địa phương không có chi cục, cơ quan này do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản chỉ định, sau khi có ý kiến của Bộ Thuỷ sản: chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện bảo đảm VSATTP cho các cơ sở đóng tại địa phương, được nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này.

4. Đối với các địa phương chưa đủ điều kiện về tổ chức và cán bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, cơ quan kiểm tra Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra các cơ sở đã nói tại Điểm b, Khoản 2 , Điều 1 tại địa phương đó, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ địa phương xây dựng cơ quan kiểm tra địa phương.

 

Điều 5. Các hình thức kiểm tra và thẩm tra

1. Kiểm tra lần đầu: Kiểm tra lần đầu áp dụng cho:

a) Cơ sở chưa được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận;

b) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng thay đổi địa điểm sản xuất.

2. Kiểm tra lại: Kiểm tra lại áp dụng cho:

a) Cơ sở đã được kiểm tra, nhưng chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

b) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng sau đó đã:

* Bố trí lại hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất

* Thay đổi thiết bị công nghệ chủ yếu;

* Sản xuất sản phẩm khác với nhóm sản phẩm đã đăng ký.

c) Cơ sở bị thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận, sau khi đã khắc phục xong các sai phạm.

3. Kiểm tra định kỳ: thực hiện theo kế hoạch của cơ quan kiểm tra nhằm xác nhận việc duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở đã được Cấp giấy chứng nhận.

4. Kiểm tra đột xuất: biện pháp được cơ quan kiểm tra thực hiện khi cần, không báo trước cho cơ sở.

5. Thẩm tra: biện pháp do cơ quan chứng nhận thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Khi cơ sở có văn bản khiếu nại về kết luận của cơ quan kiểm tra;

b) Trong những trường hợp cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý.

 

Điều 6. Cơ quan chứng nhận

1. Cơ quan chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP (dưới đây gọi tắt là cơ quan chứng nhận) gồm 2 cấp: ở Trung ương là Bộ Thuỷ sản; ở tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Thuỷ sản hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản.

2. Bộ Thuỷ sản chứng nhận cho các cơ sở nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.

3. Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý thuỷ sản chứng nhận cho các cơ sở tại địa phương nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này.

 

Điều 7. Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP (gọi tắt là: Giấy chứng nhận) là văn bản có giá trị pháp lý, do cơ quan có thẩm quyền nói tại Điều 6 cấp theo quy định của Quy chế này, xác nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo VSATTP để tiến hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh thực phẩm thuỷ sản.

2. Trường hợp cơ sở có từ 2 phân xưởng sản xuất độc lập trở lên, trong giấy chứng nhận cần ghi rõ tên các phân xưởng đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP.

3. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị đối với cơ sở hoặc phân xưởng đã được xác định rõ trong giấy.

4. Mẫu Giấy chứng nhận do Bộ Thuỷ sản ban hành và áp dụng thống nhất trong cả nước, theo Phụ lục 1 của Quy chế này.

5. Cơ quan Kiểm tra Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc in ấn và quản lý mẫu Giấy chứng nhận theo chế độ quản lý ấn chỉ Nhà nước.

6. Mỗi Giấy chứng nhận được làm thành 01 (một) bản chính và 02 (hai) bản sao. Bản chính giao cho cơ sở được cấp giấy, 1 bản sao lưu tại cơ quan chứng nhận, 1 bản sao gửi cơ quan kiểm tra cùng cấp.

7. Mỗi cơ sở hoặc phân xưởng được cấp giấy chứng nhận sẽ được cấp một mã số. Hệ thống mã số do Bộ Thuỷ sản quy định và được áp dụng thống nhất trong cả nước, theo Phụ lục 2 của quy chế này.

CHƯƠNG 2
KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VSATTP

 

Điều 8. Đăng ký kiểm tra

1. Các cơ sở phải đăng ký với cơ quan kiểm tra theo sự phân cấp được nêu tại Điều 4 để được kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP.

2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu đối với cơ sở nói tại Mục a Khoản 2 Điều 1: Cơ sở nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra, mỗi bộ gồm:

a) Bản sao đăng ký sản xuất kinh doanh chế biến thuỷ sản;

b) Giấy đăng ký kiểm tra (theo mẫu);

c) Bản vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng toàn bộ cơ sở, trên giấy khổ A3, thể hiện đầy đủ những công đoạn chính của các dây chuyền công nghệ sản xuất;

d) Danh mục các sản phẩm chủ yếu và sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất;

e) Danh mục trang thiết bị công nghệ chủ yếu;

f) Báo cáo về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở (theo mẫu).

3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu đối với cơ sở nói tại Mục b Khoản 2 Điều 1: Cơ sở nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra, mỗi bộ gồm:

a) Giấy đăng ký kiểm tra (theo mẫu);

b) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng cơ sở, trên giấy khổ A4, thể hiện những hạng mục có liên quan trực tiếp đến VSATTP của nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm thuỷ sản;

c) Bản sao giấy phép hành nghề thuỷ sản;

d) Báo cáo về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở (theo mẫu).

4. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lại: Cơ sở nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra lại, mỗi bộ gồm:

a) Giấy đăng ký kiểm tra lại (theo mẫu);

b) Báo cáo thay đổi điều kiện đảm bảo VSATTP, nêu rõ các thay đổi về điều kiện VSATTP so với kiểm tra lần trước, bao gồm cả các biện pháp sửa chữa đã tiến hành để khắc phục các sai lỗi (nếu có).

5. Mẫu Giấy đăng ký kiểm tra, kiểm tra lại, mẫu đề cương Báo cáo về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở nói tại các Khoản 2, 3 và 4 của điều này do cơ quan kiểm tra Trung ương quy định, áp dụng thống nhất trong cả nước.

 

Điều 9. Xác nhận đăng ký và Thông báo kiểm tra

Khi nhận được hồ sơ đăng ký kiểm tra, cơ quan kiểm tra tiến hành:

1. Xem xét hồ sơ, hướng dẫn cơ sở bổ sung những nội dung còn thiếu.

2. Xác nhận đã nhận đủ hồ sơ đăng ký của cơ sở.

3. Trong vòng 7 (bảy) ngày sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký, có văn bản thông báo cho cơ sở về thời gian, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn được dùng làm cơ sở để tiến hành kiểm tra.

Điều 10. Thành lập Đoàn kiểm tra/Đoàn Thẩm ra

1. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP đối với các cơ sở kiểm tra lần đầu, kiểm tra lại hoặc kiểm tra đột xuất. Việc kiểm tra định kỳ tiến hành theo kế hoạch của cơ quan kiểm tra, không cần ra quyết định.

2. Thủ trường cơ quan chứng nhận ra quyết định thành lập đoàn thẩm tra trong các trường hợp đã nói tại Khoản 5 Điều 5.

3. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn thẩm tra cần nêu rõ:

a) Phạm vi kiểm tra và trách nhiệm của đoàn;

b) Tên của cơ sở được kiểm tra;

c) Họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn.

4. Thành viên của đoàn kiểm tra, đoàn thẩm tra là cán bộ đã tốt nghiệp các khoá đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, có kinh nghiệm về công tác kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP trong lĩnh vực thuỷ sản.

 

Điều 11. Nội dung và phương pháp kiểm tra

1. Nội dung kiểm tra phải phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo VSATTP của loại hình cơ sở cần kiểm tra.

2. Phương pháp kiểm tra, danh mục các nhóm hạng mục cần kiểm tra, phương pháp đánh giá mức độ sai lỗi đối với từng nhóm hạng mục, tiêu chuẩn phân loại áp dụng cho từng loại cơ sở cơ quan kiểm tra Trung ương xây dựng, trình Bộ Thuỷ sản ban hành áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.

3. Đoàn kiểm tra phải tiến hành đánh giá tất cả các nội dung và nhóm hạng mục cần kiểm tra theo quy định nói tại Khoản 2 điều này; đồng thời phải xếp hạng mức độ đảm bảo VSATTP của cơ sở theo 4 loại sau đây:

a) Loại A: đạt tiêu chuẩn đảm bảo VSATTP;

b) Loại B: Còn một số sai lỗi nhẹ, gây ảnh hưởng không đáng kể đến VSATTP cho sản phẩm thuỷ sản;

c) Loại C: Còn một số sai lỗi nặng, có thể gây ảnh hưởng đến VSATTP của sản phẩm, nhưng chưa nghiêm trọng;

d) Loại D: Còn nhiều sai lỗi nghiêm trọng, không có khả năng sửa chữa trong thời gian ngắn, nếu tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến VSATTP sản phẩm thuỷ sản.

4. Nội dung và các hạng mục kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất do cơ quan kiểm tra quy định cho từng trường hợp cụ thể.

 

Điều 12. Tần xuất kiểm tra

Tần suất kiểm tra định kỳ cho các cơ sở quy định như sau:

1. Đối với các cơ sở nói tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1:

a) Cơ sở loại A: 02 (hai) lần/năm

b) Cơ sở loại B: 04 (bốn) lần/năm

c) Cơ sở Loại C: 12 (mười hai) lần/năm

d) Cơ sở Loại D: 24 (hai mươi bốn) lần/năm

2. Đối với các cơ sở nói tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1:

a) Cơ sở Loại A: 01 (một) lần/năm

b) Cơ sở Loại B: 02 (hai) lần/năm

c) Cơ sở Loại C: 06 (sáu) lần/năm

d) Cơ sở Loại D: 12 (mười hai) lần/năm

 

Điều 13. Biên bản kiểm tra

1. Mẫu biên bản kiểm tra do cơ quan kiểm tra Trung ương xây dựng cho từng loại hình cơ sở, trình Bộ Thuỷ sản ban hành, áp dụng thống nhất trong cả nước.

2. Biên bản kiểm tra phải:

a) Được ghi theo mẫu quy định ngay tại cơ sở sau khi đã kết thúc kiểm tra;

b) Thể hiện đầy đủ và chính xác kết quả kiểm tra;

c) Ghi rõ nội dung cần được sửa chữa của những hạng mục không đáp ứng tiêu chuẩn và quy định (nếu có);

d) Nêu rõ ý kiến của Đoàn kiểm tra, xếp hạng mức độ đảm bảo VSATTP của cơ sở, theo quy định tại Khoản 3, Điều 11;

e) Có chữ ký của trưởng Đoàn kiểm tra và của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở, đóng dấu của cơ sở được kiểm tra;

f) Được lập thành 2 (hai) bản: 1 bản lưu tại cơ quan kiểm tra, 1 bản giao cơ sở.

3. Nếu không đồng ý với kết luận của Đoàn kiểm tra, đại diện của cơ sở có quyền ghi kiến nghị, khiếu nại của mình, kể cả yêu cầu được kiểm tra lại hoặc được thẩm tra, vào cuối biên bản, trước khi ký tên và đóng dấu xác nhận.

 

CHƯƠNG 3
CẤP, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN

 

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận

1. Đối với cơ sở kiểm tra lần đầu, đạt Loại A hoặc Loại B như quy định tại Khoản 3, Điều 11, trong thời hạn 07 (bảy) ngày sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải gửi hồ sơ cho cơ quan chứng nhận đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký kiểm tra của cơ sở nêu tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 8;

b) Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra;

c) Văn bản của thủ trưởng cơ quan kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chứng nhận phải ra quyết định cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở. Trường hợp cần thẩm tra, phải có văn bản thông báo cho cơ quan kiểm tra và cơ sở.

4. Sau khi cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được chuyển trả về cơ quan kiểm tra cùng cấp và được lưu trữ tại đó.

5. Riêng đối với cơ sở Loại B:

a) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra gửi văn bản khuyến cáo cho cơ sở. Văn bản khuyến cáo được làm thành 02 (hai) bản, 1 bản gửi cho cơ sở, 1 bản lưu giữ tại Cơ quan Kiểm tra.

b) Nội dung văn bản: nêu rõ các hạng mục cần phải sửa chữa và thời hạn phải hoàn thành việc sửa chữa các hạng mục đó.

c) Trong thời hạn quy định nói trên, cơ sở được phép sản xuất bình thường.

 

Điều 15. Các trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận

Đối với cơ sở kiểm tra lần đầu chưa đạt tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo VSATTP (Loại C và D), căn cứ biên bản kiểm tra, trong thời hạn 07 ngày sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra và cơ quan chứng nhận phải áp dụng các biện pháp sau đây:

1. Đối với cơ sở Loại C:

a) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra gửi thông báo chưa đạt tiêu chuẩn về điều kiện đảm bảo VSATTP cho cơ sở. Thông báo được làm thành 03 (ba) bản: 1 bản gửi cơ sở, 1 bản sao lưu tại cơ quan kiểm tra, 1 bản sao gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận để báo cáo, kèm theo bản sao Biên bản kiểm tra.

b) Nội dung thông báo:

* Lý do chưa cấp Giấy chứng nhận: các hạng mục không đạt yêu cầu;

* Thời hạn phải sửa chữa các hạng mục không đạt yêu cầu;

* Thông báo tăng tần suất kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP và thực hiện lấy mẫu trên dây chuyền để kiểm tra.

c) Trong thời hạn quy định nói trên cơ sở được phép sản xuất, nhưng sản phẩm của cơ sở khi xuất xưởng phải được kiểm tra chặt chẽ.

2. Đối với cơ sở Loại D:

a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải gửi đầy đủ hồ sơ cho cơ quan chứng nhận trình bầy rõ lý do và đề nghị không cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở;

b) Không quá 15 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, thủ trưởng cơ quan chứng nhận xem xét gửi thông báo không cấp giấy chứng nhận. Thông báo được làm thành 04 (bốn) bản: 1 bản gửi cho cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan chứng nhận, 1 bản gửi cơ quan kiểm tra, 1 bản gửi cơ quan ra quyết định thành lập hoặc cơ quan cấp đăng ký sản xuất kinh doanh cho cơ sở.

c) Nội dung thông báo:

* Nêu rõ số sai lỗi và mức độ nghiêm trọng của các sai lỗi;

* Quy định các hạng mục cần phải sửa chữa;

* Đề nghị cơ quan ra quyết định thành lập cơ sở thông báo đình chỉ sản xuất/ xuất xưởng cho đến khi sửa chữa xong các hạng mục sai lỗi;

* Yêu cầu các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng không cấp Giấy chứng nhận chất lượng và chứng thư vệ sinh cho sản phẩm của cơ sở.

d) Sau khi nhận được thông báo, các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng không được phép cấp giấy chứng nhận Nhà nước về chất lượng hoặc chứng thư vệ sinh cho sản phẩm của cơ sở.

 

Điều 16. Đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng có vi phạm

Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng không duy trì tốt điều kiện đảm bảo VSATTP, căn cứ biên bản kiểm tra, trong thời hạn 07 ngày (bảy) ngày sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra và cơ quan chứng nhận phải áp dụng các biện pháp sau đây:

1. Đối với cơ sở Loại B: Xử lý theo Khoản 5, Điều 14.

2. Đối với cơ sở Loại C:

a) Thủ trưởng cơ quan kiểm tra gửi cảnh báo vi phạm. Cảnh báo được làm thành 03 (ba) bản: 1 bản gửi cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan kiểm tra, 1 bản gửi cơ quan chứng nhận để báo cáo, kèm theo bản sao biên bản kiểm tra.

b) Nội dung cảnh báo:

* Lý do phải cảnh báo: các hạng mục đã xuống cấp, không đạt yêu cầu;

* Thời hạn phải sửa chữa các hạng mục không đạt yêu cầu;

* Thông báo tăng tần suất kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP và thực hiện lấy mẫu trên dây chuyên để kiểm tra.

c) Trong thời hạn quy định cơ sở được phép sản xuất, nhưng sản phẩm của cơ sở khi xuất xưởng phải được cơ quan kiểm tra kiểm soát chặt chẽ.

3. Đối với cơ sở Loại C:

a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải gửi đầy đủ hồ sơ cho cơ quan chứng nhận trình bầy rõ lý do và đề nghị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở.

b) Không quá 15 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, thủ trưởng cơ quan chứng nhận xem xét gửi thông báo đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở. Thông báo được làm thành 04 (bốn) bản: 1 bản gửi cho cơ sở, 1 bản gửi cho cơ quan kiểm tra, 1 bản gửi cơ quan ra quyết định thành lập hoặc cơ quan cấp đăng ký sản xuất kinh doanh cho cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan chứng nhận.

c) Nội dung thông báo:

* Nêu rõ số sai lỗi và mức độ nghiêm trọng của các sai lỗi;

* Quy định các hạng mục cần phải sửa chữa;

* Đề nghị cơ quan ra quyết định thành lập cơ sở thông báo tạm đình chỉ sản xuất/ xuất xưởng cho đến khi sửa chữa xong các hàng mục sai lỗi;

* Yêu cầu các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng không cấp Giấy chứng nhận chất lượng và chứng thư vệ sinh cho sản phẩm của cơ sở.

d) Sau khi nhận được thông báo, các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng đình chỉ việc cấp Giấy chứng nhận hoặc chứng thư vệ sinh cho sản phẩm của cơ sở cho đến khi có quyết định mới của cơ quan chứng nhận.

 

Điều 17. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận

1. Trong những trường hợp sau đây, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra gửi văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ cho cơ quan chứng nhận, đề nghị ra quyết định đình chỉ có thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp cho:

a) Cơ sở bị xếp Loại D;

b) Cơ sở bị xếp loại C quá 6 tháng mà không có biện pháp khắc phục sai lỗi;

c) Cơ sở không thực hiện các khuyến cáo bằng văn bản của cơ quan kiểm tra về duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP từ 2 lần trở lên;

d) Cơ sở có 2 lô hàng liên tiếp bị cơ quan kiểm tra trong hoặc ngoài nước cảnh báo, nhưng không kịp thời khắc phục sai lỗi;

e) Cơ sở cố tình vi phạm các quy định về sử dụng Giấy chứng nhận và mã số được cấp, vi phạm nghiêm trọng quy định về đảm bảo VSATTP.

2. Thủ trưởng cơ quan chứng nhận xem xét ra quyết định đình chỉ có thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp. Quyết định được làm thành 4 (bốn) bản: 1 bản gửi cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận, 1 bản gửi cơ quan kiểm tra, 1 bản gửi cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan cấp giấy phép sản xuất kinh doanh cho cơ sở.

3. Sau khi nhận được quyết định, các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng đình chỉ việc cấp Giấy chứng nhận hoặc chứng thư vệ sinh cho sản phẩm của cơ sở cho đến khi có quyết định mới cuả cơ quan chứng nhận.

 

Điều 18. Khôi phục hiệu lực Giấy chứng nhận

1. Trong thời hạn đã quy định, sau khi đã khắc phục hoàn toàn các sai lỗi, cơ sở có Giấy chứng nhận bị đình chỉ hiệu lực đăng ký xin kiểm tra lại theo thủ tục quy định tại Khoản 4, Điều 8 Quy chế này.

2. Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra lại theo quy định tại Chương 2.

3. Nếu cơ sở được xếp Loại A hoặc Loại B theo quy định tại Khoản 3 Điều 11, cơ quan kiểm tra phải gửi văn bản đề nghị cơ quan chứng nhận khôi phục lại hiệu lực cho Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở theo thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 14.

4. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và đề nghị của cơ quan kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan chứng nhận ra quyết định khôi phục hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở theo thủ tục quy định tại Khoản 3, Điều 14.

 

Điều 19. Thu hồi Giấy chứng nhận

1. Trong những trường hợp sau đây, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra gửi văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ cho cơ quan chứng nhận, đề nghị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp cho:

a) Cơ sở có giấy chứng nhận đã bị đình chỉ hiệu lực cố ý không thực hiện các yêu cầu của cơ quan kiểm tra về sửa chữa, khắc phục các sai lỗi về điều kiện đảm bảo VSATTP trong thời hạn đã quy định;

b) Cơ sở đã bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận lần thứ 2 trong 12 tháng;

c) Cơ sở có quá 3 lô hàng liên tiếp bị cơ quan thẩm quyền cảnh báo, nhưng không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục;

d) Cơ sở cố tình vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần các quy định về sử dụng Giấy chứng nhận và mã số đã được cấp; vi phạm có hệ thống các quy định pháp luật về đảm bảo VSATTP, có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng;

e) Có bằng chứng rõ ràng cho thấy kết quả kiểm tra không phản ánh đúng thực tế về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở.

2. Thủ trưởng cơ quan chứng nhận xem xét ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ sở, quyết định được làm thành 5 (năm) bản: 1 bản gửi cho cơ sở, 1 bản gửi cơ quan kiểm tra, 1 bản gửi cơ quan ra quyết định thành lập hoặc cấp đăng ký sản xuất kinh doanh cho cơ sở, 1 bản lưu tại cơ quan chứng nhận.

3. Cơ sở phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp, cơ quan chứng nhận có trách nhiệm đóng dấu "Đã thu hồi" vào giấy và lưu hồ sơ. Giấy chứng nhận đã bị thu hồi không còn giá trị pháp lý.

4. Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận áp dụng như đối với cơ sở xin đăng ký kiểm tra lại theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy chế này.

 

CHƯƠNG 4
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

 

Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở

1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ kiểm tra khi làm việc tại cơ sở.

3. Bảo trì thường xuyên điều kiện đảm bảo VSATTP đã được công nhận.

4. Thực hiện nghiêm túc việc sửa chữa các sai lỗi đã nêu trong biên bản kiểm tra.

5. Nộp phí kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định

 

Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra Trung ương

1. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở trong phạm vi được phân công tại Điều 4.

2. Tổ chức hướng dẫn cho các cơ sở thuộc phạm vi được phân công tại Điều 4 về các quy định, tiêu chuẩn, thủ tục liên quan đến đảm bảo VSATTP.

3. Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ kiểm tra của các cơ sở; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác về kết quả kiểm tra khi cơ sở hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận yêu cầu.

4. Giải quyết khiếu nại của cơ sở theo quy định tại Chương 6 Quy chế này trong phạm vi thẩm quyền được phân công.

5. Xây dựng hướng dẫn về phương pháp kiểm tra, bảng các hạng mục cần kiểm tra, phương pháp đánh giá mức độ sai lỗi đối với từng nhóm hạng mục cần kiểm tra, phương pháp đánh giá tổng hợp điều kiện đảm bảo VSATTP cho từng loại hình cơ sở, các biểu mẫu kiểm tra, trình Bộ Thuỷ sản ban hành để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.

6. Phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cho các cơ quan kiểm tra địa phương, hỗ trợ và phối hợp với cơ quan kiểm tra địa phương trong hoạt động quản lý VSATTP.

7. Định kỳ hàng năm trước ngày 15/1 và ngày 15/7, tổng hợp các hoạt động quản lý VSATTP của các địa phương, cơ sở báo cáo bằng văn bản cho Bộ Thuỷ sản, đề xuất các kiến nghị để cải thiện công tác này.

 

Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra địa phương

1. Thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các Khoản từ 1 đến 4, Điều 21 trong phạm vi quản lý được phân công tại Điều 4.

2. Định kỳ hàng năm trước ngày 7 của tháng đầu từng quý báo cáo tổng hợp bằng văn bản cho Sở Thuỷ sản (Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản) và cơ quan kiểm tra Trung ương về kết quả kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

3. Phối hợp với các Trung tâm Y tế dự phòng và các cơ quan quản lý hữu quan trên địa bàn, tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền giáo dục kiến thức và hiểu biết về đảm bảo VSATTP cho nhân dân địa phương và đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quy định tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

 

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ kiểm tra

1. Kiểm tra, xem xét, đánh giá sự phù hợp của hiện trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuỷ sản so với tiêu chuẩn quy định.

2. Lấy mẫu theo quy định để kiểm tra nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và những phụ gia, hoá chất... dùng để chế biến thực phẩm thuỷ sản.

3. Yêu cầu được xem xét sổ sách, tài liệu, hồ sơ liên quan đến quản lý chất lượng thực phẩm thuỷ sản, sao chụp và ghi chép các thông tin cần thiết.

4. Lập biên bản và niêm phong các mẫu vật trong một thời gian cần thiết, nếu có bằng chứng khẳng định việc cơ sở vi phạm Quy chế này và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến đảm bảo VSATTP thuỷ sản.

5. Báo cáo thủ trưởng Cơ quan Kiểm tra xử lý những trường hợp vượt quá thẩm quyền đã quy định.

6. Bảo mật các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở kiểm tra, tuân thủ quy định của Pháp lệnh thanh tra và các văn bản liên quan đến thanh tra viên.

 

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản

1. Thống nhất quản lý công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận điều kiện đảm bảo VSATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản trên phạm vi cả nước.

2. Cấp Giấy chứng nhận, đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận hoặc thu hồi Giấy chứng nhận theo các quy định của Quy chế này.

3. Phê duyệt các tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan kiểm tra ở trung ương và địa phương.

4. Chỉ đạo thống nhất tất cả các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm soát hoạt động của các cơ quan kiểm tra địa phương, cơ quan kiểm tra Trung ương và các cơ quan cấp giấy chứng nhận địa phương

5. Định kỳ hàng năm vào ngày 1 tháng 2 và ngày 1 tháng 8 công bố danh sách các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận.

6. Phối hợp với các Bộ ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện các quy định về đảm bảo VSATTP của cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản.

 

Điều 25. Trách nhiệm của Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản.

1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý được phân công tại Khoản 3 Điều 6.

2. Cấp Giấy chứng nhận, đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo các quy định của Quy chế này trong phạm vi quản lý được phân công.

3. Tổ chức và kiểm tra việc chấp hành các quy định của Bộ Thuỷ sản và các hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan kiểm tra Trung ương.

4. Tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất và cán bộ cho cơ quan kiểm tra địa phương đủ năng lực để kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản thuộc phạm vi được phân công.

5. Định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày 15 tháng 7 báo cáo bằng văn bản cho Bộ Thuỷ sản và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, danh sách các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận trong kỳ, tình hình cấp giấy chứng nhận, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong phạm vi được phân công.

6. Phối hợp với Sở Y tế và các ngành hữu quan địa phương tổ chức thực hiện tốt các quy định về đảm bảo VSATTP của cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản.

 

CHƯƠNG 5
PHÍ KIỂM TRA VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

 

Điều 26. Phí và lệ phí

1. Cơ quan kiểm tra được thu phí kiểm tra trong các trường hợp: kiểm tra lần đầu, kiểm tra lại, kiểm tra định kỳ, thẩm tra; được thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Mức phí, lệ phí, việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Nghiêm cấm cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận và thanh tra viên thu các khoản phí và lệ phí khác trái với quy định.

 

CHƯƠNG 6
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ PHẠT

 

Điều 27. Khiếu nại

1. Cơ sở có quyền khiếu nại đến thủ trưởng của cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận các cấp về các hoạt động kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.

2. Nếu không đồng ý với kết luận của cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan chứng nhận, cơ sở có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền cao hơn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn tại Nghị định 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 của Chính phủ.

 

Điều 28. Giải quyết khiếu nại

1. Trong 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại của cơ sở, thủ trưởng cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan chứng nhận phải xem xét giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình; không được trái với quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu nại, tố cáo và phải có văn bản trả lời cho bên khiếu nại và báo cáo cơ quan cấp trên quyết định.

2. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng của cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan kiểm tra hoặc cơ quan chứng nhận ra quyết định thành lập đoàn thẩm tra để xem xét và trả lời cho cơ sở bằng văn bản.

3. Cơ sở phải trả toàn bộ chi phí kiểm tra lại hoặc thẩm tra nếu kết quả kiểm tra lại hoặc thẩm tra để giải quyết khiếu nại phù hợp với kết quả kiểm tra lần trước.

 

Điều 29. Xử phạt

1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế này từ phía cơ sở, cơ quan kiểm tra, cơ quan chứng nhận và các thanh tra viên đều sẽ bị xử phạt theo luật định, tuỳ thuộc mức độ vi phạm.

2. Các vi phạm hành chính sẽ xử phạt theo Nghị định 57/CP ngày 31/5/1997 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá và các văn bản có liên quan khác.

3. Những vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.

 

CHƯƠNG 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 30. Thời hiệu và sửa đổi quy chế

1. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Tất cả các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

2. Mọi bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét và quyết định bằng văn bản.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi