Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 500/QĐ-UBND Khánh Hòa 2023 quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 500/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 500/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Văn Thiệu |
Ngày ban hành: | 07/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
tải Quyết định 500/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 500/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khánh Hòa, ngày 07 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật khác
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
________________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 476/TTr-STTTT ngày 24 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chung cột điện để treo trên đường dây thông tin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa; Thủ trưởng các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hạ tầng
kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
(Ban hành kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 07/3/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
__________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về công tác quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông (nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: Cống, bể, hào kỹ thuật và tuy nen kỹ thuật...); sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; ngầm hóa, chỉnh trang mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
b) Những nội dung khác liên quan không có trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông; sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; ngầm hóa, chỉnh trang mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Tại Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
2. Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: Bao gồm các tuy nen; hào kỹ thuật; hệ thống cống, bể kỹ thuật để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
3. Cơ sở hạ tầng viễn thông: Là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn thông.
4. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông: Bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị lắp đặt trên đó.
5. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm (cống, bể, hào kỹ thuật và tuy nen kỹ thuật...) được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép viễn thông, giấy phép tần số thuê hoặc tự xây dựng để lắp đặt thiết bị viễn thông.
6. Mạng viễn thông: Là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
7. Thiết bị viễn thông: Là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông.
8. Nhà trạm: Là công trình xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
9. Cống, bể cáp: Là hệ thống cống, ống, bể cáp phục vụ việc kéo cáp thông tin ngầm dưới mặt đất.
10. Cột treo cáp: Là cột bằng thép hoặc bê tông cốt thép dùng để treo cáp (dây dẫn), cáp viễn thông, cáp truyền hình.
11. Trạm BTS: Trạm thu, phát sóng thông tin di động bao gồm cột ăng ten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm bảo việc thu, phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác.
12. Cột BTS: Là các cột dùng để treo ăng ten thu, phát sóng thông tin di động.
13. Chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật: Là cơ quan, đơn vị sở hữu, quản lý hạ tầng kỹ thuật hoặc được ủy quyền quản lý, khai thác, vận hành hạ tầng kỹ thuật.
14. Đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật: Là đơn vị chủ sở hữu, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung có thể trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành thông qua hợp đồng quản lý vận hành.
15. Doanh nghiệp viễn thông: Là doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, doanh nghiệp truyền hình cáp.
16. Cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông là dây cáp, dây thuê bao và các thiết bị của doanh nghiệp viễn thông; cáp và thiết bị của doanh nghiệp truyền hình cáp.
17. Phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác gồm: Công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
18. Các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung: Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.
Điều 3. Các nguyên tắc chung
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.
4. Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có.
5. Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị và các quy định về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Lắp đặt đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không theo quy định.
3. Cản trở việc tham gia sử dụng chung theo quy định của Quyết định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Vi phạm quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Chương II. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 5. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Đối với đô thị mới, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu tái định cư, các tuyến đường xây dựng mới, chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khu vực khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo đảm kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn.
2. Đối với các đô thị hiện hữu, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý phải có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp.
4. Quy trình thủ tục đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và một số quy định liên quan khác.
5. Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thông báo việc khởi công xây dựng công trình đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, chủ sở hữu các công trình ngầm tại khu vực thi công theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị và khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng năm 2020, để phối hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công.
6. Nhà thầu thi công phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, đường cáp, đường ống, các công trình ngầm và các công trình khác theo quy định hiện hành cũng như bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
7. Trước khi phê duyệt dự án công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, cơ sở hạ tầng viễn thông trong phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng đến cơ quan quản lý tuyến đường có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận và trước khi thi công phải xin cấp phép thi công của cơ quan quản lý tuyến đường có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
Điều 6. Sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy định.
2. Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa phương theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.
Chương III. SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 7. Các hình thức sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sử dụng chung cống cáp, hào kỹ thuật và tuy nen kỹ thuật
a) Loại công trình tham gia sử dụng chung cống cáp, hào kỹ thuật và tuy nen kỹ thuật:
- Công trình sử dụng chung cống cáp bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng;
- Công trình sử dụng chung hào kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng;
- Công trình sử dụng chung tuy nen kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng; đường ống thoát nước (nếu có).
b) Loại công trình, thiết bị sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp:
- Thiết bị sử dụng chung cột ăng ten bao gồm các thiết bị vô tuyến điện;
- Công trình sử dụng chung cột treo cáp bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng.
2. Việc sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp phải đảm bảo chịu lực, an toàn, mỹ quan đô thị.
3. Các đường dây, cáp, thiết bị phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và có dấu hiệu nhận biết theo quy định.
Điều 8. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động có liên quan đến quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Điều 9. Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc sử dụng chung các công trình được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng: Cột ăng ten; cột treo cáp; cống cáp; hào kỹ thuật và tuy nen kỹ thuật.
2. Hợp đồng sử dụng chung được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.
3. Mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
4. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
Chương IV. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, quản lý
1. Tổ chức, lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành.
2. Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu.
3. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với đơn vị quản lý vận hành, với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.
5. Xây dựng kế hoạch, thực hiện chỉnh trang, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và thông báo đến các tổ chức, cá nhân dùng chung hạ tầng kỹ thuật để phối hợp thực hiện.
6. Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành xây dựng, quản lý công trình cung cấp dữ liệu và thông tin về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định tại Quy định này và pháp luật có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
8. Trước khi triển khai chỉnh trang, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, thay thế công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng viễn thông trong phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, chủ sở hữu, quản lý phải xin cấp phép thi công của cấp có thẩm quyền quản lý tuyến đường theo các quy định hiện hành.
9. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, lực lượng vũ trang sử dụng hạ tầng kỹ thuật bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và quốc phòng, an ninh. Không thu phí sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật đối với hoạt động này.
10. Phối hợp với đơn vị quản lý vận hành xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu. Báo cáo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật, hoạt động quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
11. Có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung cung cấp thông tin tuyến dây, cáp, phục vụ cho công tác quản lý vận hành, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành, đảm bảo an toàn tính mạng con người và mỹ quan đô thị; trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật không tuân thủ đúng quy định, đơn vị chủ sở hữu, quản lý hạ tầng kỹ thuật có quyền từ chối cho thuê.
12. Có quyền đình chỉ việc thi công xây lắp của tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung nếu xét thấy việc thi công không đúng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành, thông tin hồ sơ ban đầu đã cung cấp.
13. Có quyền tháo dỡ hoặc xử lý các cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông nếu các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung không thực hiện xử lý, khắc phục các đường dây cáp viễn thông bị đứt, võng thấp hoặc rơi xuống đất có khả năng gây mất an toàn giao thông và gây nguy hiểm cho người dân, sau khi hết thời gian hiệu lực được thông báo.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành
1. Phải có đội ngũ cán bộ và công nhân đủ năng lực; trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật, bảo hộ an toàn lao động để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành.
2. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu, với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử dụng đã ký kết.
3. Tuân thủ quy định về quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Quyết định này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Xây dựng, ban hành cụ thể quy trình quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được giao quản lý.
4. Tham gia giám sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật trong quá trình triển khai thi công, lắp đặt hệ thống thiết bị dùng chung công trình viễn thông với công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo nội dung hợp đồng sử dụng đã ký kết và giấy phép của cơ quan cấp có thẩm quyền.
5. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Xử lý sự cố, đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan để cùng phối hợp xử lý, khắc phục.
6. Thực hiện và thông báo cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
7. Xây dựng, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu. Báo cáo định kỳ tình hình quản lý vận hành cho chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
8. Đối với đơn vị quản lý vận hành mạng lưới điện: Kịp thời xử lý, khắc phục đường dây dẫn điện trước công tơ điện có nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị điện, hạ tầng viễn thông dùng chung khác, phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác. Thời gian xử lý, khắc phục sự cố trong vòng 24 giờ sau khi được thông báo phản ánh bằng văn bản, tin nhắn, thư điện tử.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung
1. Thực hiện các quy định về: Thiết kế, xây dựng đầu tư công trình viễn thông, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo Quyết định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện quyền và trách nhiệm đối với chủ sở hữu hoặc với đơn vị quản lý vận hành theo hợp đồng sử dụng đã ký kết.
3. Thực hiện quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của Quyết định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Cung cấp thông tin về đường ống, đường dây, cáp, thiết bị sử dụng chung và được cung cấp thông tin có liên quan về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
5. Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý vận hành khi phát hiện các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố, đồng thời phải có trách nhiệm phối hợp kịp thời với đơn vị quản lý vận hành, các đơn vị có liên quan tham gia xử lý và xử lý sự cố xảy ra.
6. Kịp thời xử lý, khắc phục các đường dây cáp viễn thông bị đứt, võng thấp hoặc rơi xuống đất có khả năng gây mất an toàn giao thông và gây nguy hiểm cho người dân trong vòng 24 giờ sau khi được thông báo bằng văn bản, tin nhắn, thư điện tử; tháo dỡ, thu hồi các đường dây thuê bao, đường dây cáp chính, thiết bị viễn thông không còn sử dụng trên cột treo cáp, trong hệ thống cống bể, hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật, làm giảm tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
7. Phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành tổ chức thực hiện kế hoạch chỉnh trang, thu hồi, tháo dỡ, di chuyển ra khỏi công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các đường ống, đường dây, cáp và thiết bị cần nâng cấp hoặc bị hư hỏng phải thay thế.
8. Việc xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông cần phối hợp với chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật để xem xét, đánh giá các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu để tăng cường sử dụng chung.
9. Chủ động, phối hợp với đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp: Thực hiện kế hoạch chỉnh trang của đơn vị mình; tháo dỡ, thu hồi các đường ống, đường dây không sử dụng ra khỏi công trình hạ tầng kỹ thuật; thay thế cột, dây cáp; xử lý, khắc phục sự cố do hạ tầng kỹ thuật của đơn vị mình gây ra, đồng thời chuẩn bị đầy đủ phương tiện (xe cẩu, nhân công...) trong quá trình thực hiện. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu không xử lý sự cố để xảy ra tai nạn.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành viễn thông và các quy định có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt, cải tạo, sắp xếp các đường dây, cáp trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông chủ động phối hợp quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phù hợp, đảm bảo tuân thủ định hướng của quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng đã được phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về xây dựng, lắp đặt, sử dụng các công trình viễn thông; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Tham gia ý kiến chuyên ngành đối với hồ sơ thiết kế đầu tư, xây dựng công trình viễn thông, dự án, kế hoạch xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình xây dựng, công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp viễn thông về giá thuế dùng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật khác.
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung theo lĩnh vực quản lý, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và các chủ đầu tư được cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung theo quy hoạch để xây dựng phương án giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung do tổ chức, cá nhân tự đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) thuộc phạm vi quản lý; cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung tại đô thị trên địa bàn tỉnh; gửi Sở Tài chính để hướng dẫn việc thực hiện thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung tại đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức hiệp thương giá trong trường hợp các bên (tổ chức, cá nhân tự đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng) không thỏa thuận được giá thuê theo thẩm quyền quy định tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và quy định của pháp luật về quản lý giá.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn bản pháp luật có liên quan theo thẩm quyền quản lý.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng viễn thông.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông: Tăng cường sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông với hạ tầng kỹ thuật khác; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, lực lượng vũ trang sử dụng hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và quốc phòng, an ninh.
9. Chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu, quản lý và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung xây dựng kế hoạch chỉnh trang các tuyến cáp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; kinh phí thực hiện do các bên chủ sở hữu, quản lý và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung thỏa thuận đóng góp.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Lấy ý kiến góp ý của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chuyên môn về quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng có hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị, cá nhân về quy trình, thủ tục cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Thanh tra xây dựng thanh tra, kiểm tra, phát hiện và phối hợp xử lý vi phạm các quy định về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung theo lĩnh vực quản lý, cụ thể:
a) Phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định phương án giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung tại đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức hiệp thương giá trong trường hợp các bên (tổ chức, cá nhân tự đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng) không thỏa thuận được giá thuê theo thẩm quyền quy định tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và quy định của pháp luật về quản lý giá.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn bản pháp luật có liên quan theo thẩm quyền quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Lấy ý kiến góp ý của Sở Thông tin và Truyền thông liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp, đơn vị viễn thông trong quá trình thi công công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, cơ sở hạ tầng viễn thông trong phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, đảm bảo an toàn cho công trình và an toàn giao thông trên tuyến đường.
3. Hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông trong phạm vi đất dành cho đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo an toàn giao thông và khai thác của công trình đường bộ kết hợp với các công trình giao thông.
4. Chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công công trình viễn thông thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chỉ đạo Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa thường xuyên kiểm tra, rà soát việc sử dụng đường dây dẫn điện trước công tơ đang dùng chung treo trên cột viễn thông phải đảm bảo an toàn cho người dân và an toàn hạ tầng mạng viễn thông; kịp thời xử lý, khắc phục sự cố trong trường hợp các đường dây dẫn điện ảnh hưởng nguy hiểm cho người, thiết bị điện, hệ thống viễn thông.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định phương án giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng để Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ danh sách các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung tại đô thị trên địa bàn tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp, Sở Tài chính có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung do tổ chức, cá nhân tự đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước).
c) Chủ trì tiếp nhận văn bản thông báo đăng ký giá thuê của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung tại đô thị trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của thông báo đăng ký giá thuê; đồng thời có trách nhiệm gửi 01 bản sao (bản chụp) thông báo đăng ký giá thuê về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Xây dựng (Cục Hạ tầng kỹ thuật, Vụ Kinh tế xây dựng), Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông).
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hiệp thương giá trong trường hợp các bên (tổ chức, cá nhân tự đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng) không thỏa thuận được giá thuê theo thẩm quyền quy định tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá theo thẩm quyền quản lý của Sở Tài chính.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức đầu tư xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố tình cản trở việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
1. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định chuyên ngành viễn thông đối với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện về thủ tục đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc chỉnh trang, hạ ngầm, xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông trên địa bàn.
2. Thỏa thuận, cấp phép, gia hạn và thu hồi giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng, khu đô thị, tuyến đường giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn quản lý cho Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết, để chủ động phối hợp quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
4. Bố trí kinh phí xây dựng đề án, phương án thực hiện kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi, giải quyết dùng chung hạ tầng trên địa bàn quản lý và thông báo đến các tổ chức, cá nhân dùng chung hạ tầng kỹ thuật để phối hợp thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan đề xuất danh mục đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật.
7. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị, cá nhân về quy trình, thủ tục, đầu tư, cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung, công tác thực hiện kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên địa bàn quản lý.
Điều 22. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông
1. Khi xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung với công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định quản lý nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung; phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện đúng nội dung trong giấy phép, trừ các công trình được miễn cấp phép theo quy định. Đối với công trình miễn cấp phép phải thực hiện đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương tiếp nhận thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông, tòa nhà có nhiều chủ sử dụng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác để tiến hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông của doanh nghiệp mình tại địa phương. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là công trình mạng ngoại vi.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án phòng ngừa và khắc phục sự cố đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Có trách nhiệm thường xuyên thanh thải, thu hồi, xử lý các cáp ngoại vi viễn thông và thiết bị phụ trợ đã hỏng, không sử dụng.
4. Các doanh nghiệp viễn thông cùng trao đổi, thống nhất các nội dung: Thiết kế các loại cột ăng ten bảo đảm các yêu cầu về an toàn xây dựng, mỹ quan đô thị và tăng cường khả năng sử dụng chung; tối ưu hóa tải trọng, dung lượng của các cột ăng ten và nhà trạm viễn thông đã xây dựng để có thể chia sẻ, sử dụng chung; cùng thỏa thuận các nội dung kinh tế, kỹ thuật sử dụng chung cột ăng ten, tuyến cống bể cáp, tuyến cột treo cáp, nhà trạm viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông hoặc cùng thuê doanh nghiệp khác (doanh nghiệp xã hội hóa) hoặc thuê lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành để sử dụng chung.
5. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi trực tiếp quản lý địa bàn. Chấp hành nghiêm chỉnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ viễn thông, nâng cao mật độ thuê bao điện thoại và Internet.
7. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11), các sở, ban ngành được phân công nhiệm vụ tại Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có hạ tầng kỹ thuật dùng chung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quy định này đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có hạ tầng kỹ thuật dùng chung cung cấp thông tin đầu mối liên hệ xử lý, khắc phục sự cố hạ tầng kỹ thuật dùng chung (Họ và tên, chức vụ, tên đơn vị, số điện thoại, thư điện tử) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy định này; trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.