Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 101:2020/BTTTT Pin lithium cho thiết bị cầm tay

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Quy chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 101:2020/BTTTT

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 101:2020/BTTTT Pin lithium cho thiết bị cầm tay
Số hiệu:QCVN 101:2020/BTTTTLoại văn bản:Quy chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thôngLĩnh vực: Thông tin-Truyền thông
Ngày ban hành:09/07/2020Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Quy chuẩn Việt Nam QCVN 101:2020/BTTTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) QCVN 101_2020_BTTTT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quy chuẩn Việt Nam QCVN 101:2020/BTTTT PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 101:2020/BTTTT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PIN LITHIUM CHO THIẾT BỊ CẦM TAY

National technical regulation on lithium batteries for handheld equipments

 

MỤC LỤC

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1.2. Đối tượng áp dụng

1.3. Tài liệu viện dẫn

1.4. Giải thích thuật ngữ

1.5. Chữ viết tắt

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu về các điện cực

2.2. Yêu cầu về cảm quan

2.3. Yêu cầu về ký hiệu và nhãn mác

2.3.1. Ký hiệu

2.3.2. Nhãn mác

2.4. Yêu cầu đối với tế bào

2.5. Yêu cầu về đặc tính điện

2.5.1. Điện áp danh định

2.5.2. Dung lượng danh định

2.5.3. Dung lượng phóng

2.5.4. Dung lượng nạp

2.5.5. Điện trở trong (pin)

2.5.6. Độ bền các chu kỳ sống

2.5.7. Phóng tĩnh điện-ESD (pin)

2.6. Yêu cầu về đặc tính an toàn

2.6.1. Sử dụng theo dự kiến

2.6.2. Sử dụng không đúng theo dự kiến

2.7. Yêu cầu về dung sai thông số đo

2.8. Phương pháp đo đặc tính điện

2.8.1. Đo thử điện

2.8.2. Thủ tục đo và điều kiện đối với mẫu thử

2.9. Phương pháp đo đặc tính an toàn

2.9.1. Điều kiện đo thử

2.9.2. Thủ tục nạp cho mục đích đo thử

2.9.3. Sử dụng theo dự kiến

2.9.4. Sử dụng không đúng theo dự kiến

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phụ lục A (Quy định) Chuẩn bị mẫu đo

Phụ lục B (Quy định) Mã số HS pin lithium cho thiết bị cầm tay

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

QCVN 101:2020/BTTTT thay thế QCVN 101:2016/BTTTT.

QCVN 101:2020/BTTTT được xây dựng trên cơ sở IEC 61960-3:2017 và TCVN 11919-2:2017 (IEC 62133-2:2017).

QCVN 101:2020/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số  /2020/TT-BTTTT ngày  tháng  năm 2020.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PIN LITHIUM CHO THIẾT BỊ CẦM TAY

National technical regulation on lithium batteries for handheld equipments

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này bao gồm các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu làm cơ sở kỹ thuật cho việc quản lý, đánh giá chất lượng pin lithium cho thiết bị cầm tay gồm pin lithium rời hoặc lắp trong điện thoại di động, máy tính bảng và máy tính xách tay.

Quy chuẩn này áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa pin lithium có mã số HS quy định tại Phụ lục B.

CHÚ THÍCH: Quy chuẩn không áp dụng đối với pin lithium rời là pin sạc dự phòng.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh pin lithium cho thiết bị cầm tay thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Tài liệu viện dẫn

TCVN 7909-4-2:2015 (IEC 61000-4-2:2008) Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-2: Phương pháp đo và thử - Thử miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện.

1.4. Giải thích thuật ngữ

1.4.1. Điện áp danh định

Điện áp được sử dụng ghi trên nhãn mác của pin.

CHÚ THÍCH 1: Điện áp danh định của tế bào lithium thứ cấp được quy định trong Bảng 1.

CHÚ THÍCH 2: Điện áp danh định của pin gồm n dãy tế bào nối nối tiếp với nhau bằng n lần điện áp danh định của một tế bào đơn.

1.4.2. Điện áp cuối

Điện áp chỉ điểm dừng của quá trình phóng điện trong quá trình kiểm tra thời gian phóng điện của tế bào hoặc pin.

1.4.3. Dung lượng danh định

Dung lượng tích điện C5 (Ah) được nhà sản xuất công bố, mà một tế bào đơn hoặc một pin có thể cung cấp suốt 5 h liên tục, khi nạp, phóng và lưu trữ trong các điều kiện được quy định tại 2.8.1.2.1.

1.4.4. Dung lượng phóng

Dung lượng của tế bào/pin trong quá trình phóng điện.

1.4.5. Dung lượng nạp

Dung lượng của tế bào/pin trong quá trình nạp điện.

1.4.6. Điện trở trong

Điện trở trong của tế bào/pin, được nhà sản xuất công bố.

1.4.7. Chu kỳ sống

Số chu kỳ nạp/phóng mà tế bào/pin có thể chịu được trước khi dung lượng có ích bị suy giảm đáng kể.

1.4.8. Tế bào thứ cấp

Tế bào cơ sở cung cấp một nguồn năng lượng điện bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ năng lượng hóa học, bao gồm các điện cực, tấm cách điện, chất điện ly, vỏ và đầu cực được thiết kế để nạp điện.

1.4.9. Pin lithium thứ cấp

Pin lithium kết hợp của một hoặc nhiều tế bào lithium thứ cấp và sẵn sàng trong việc sử dụng, là sản phẩm đã được đóng gói, bố trí đầu cuối và có thể có các thiết bị điều khiển điện tử.

1.4.10. Tế bào lithium thứ cấp

Tế bào đơn thứ cấp mà năng lượng điện được chuyển hóa từ quá trình oxy hóa và khử lithium. Nó không được sử dụng trong các ứng dụng vì chưa được đóng gói, bố trí đầu cuối và thiết bị điều khiển điện tử.

1.4.11. Tế bào lithium ion polymer

Tế bào sử dụng chất điện ly polyme dạng gel hoặc chất điện ly rắn mà không sử dụng chất điện ly lỏng.

1.4.12. Sử dụng theo dự kiến

Việc sử dụng một sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ phù hợp các thông số kỹ thuật, hướng dẫn và thông tin do nhà sản xuất cung cấp.

1.4.13. Sử dụng không đúng theo dự kiến

Việc sử dụng một sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ không theo cách nhà sản xuất dự kiến, nhưng có thể do những hành động của con người gây ra (có thể dự đoán dễ dàng).

1.4.14. Rò rỉ

Việc thoát ra có thể nhìn thấy của chất điện phân lỏng ngoài dự kiến.

1.4.15. Nổ

Việc hư hỏng xảy ra khi tế bào hoặc vỏ pin bung ra dữ dội và các thành phần chính bị bật ra.

1.4.16. Cháy

Việc phát ra ngọn lửa từ tế bào hoặc pin.

1.4.17. Vỡ

Hỏng cơ khí tế bào hoặc vỏ pin do nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài, gây ra hở vật liệu hoặc tràn nhưng không có vật liệu bắn ra.

1.4.18. Thoát khí

Việc xả áp suất thừa bên trong tế bào hoặc pin theo dự kiến của thiết kế nhằm ngăn vỡ hoặc nổ.

1.4.19. Điện áp nạp giới hạn trên

Điện áp nạp cao nhất trong phạm vi điện áp hoạt động của tế bào do nhà sản xuất tế bào quy định.

1.4.20. Dòng nạp tối đa

Dòng nạp tối đa trong phạm vi dòng điện hoạt động của tế bào do nhà sản xuất tế bào quy định.

1.4.21. An toàn

Không chấp nhận rủi ro.

1.4.22. Rủi ro

Kết hợp các khả năng gây ra tổn hại và mức độ nghiêm trọng của tổn hại đó.

1.4.23. Tổn hại

Tổn thương về thể chất hoặc tổn hại cho sức khỏe và tài sản của con người hay môi trường.

1.4.24. Tế bào hình trụ

Tế bào có dạng hình trụ trong đó chiều cao tổng thể không nhỏ hơn đường kính.

1.4.25. Tế bào hình lăng trụ

Tế bào có dạng hình hộp mà các mặt của nó có dạng hình chữ nhật.

CHÚ THÍCH: Tế bào hình lăng trụ có vỏ kim loại cứng hoặc nhựa tổng hợp.

1.5. Chữ viết tắt

a.c

Điện xoay chiều

alternating current

d.c

Điện một chiều

direct current

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu về các điện cực

Đầu dẫn các điện cực dương/âm của tế bào/pin phải bảo đảm sáng, sạch, không có vết rỉ và tiếp điện tốt.

2.2. Yêu cầu về cảm quan

Cảm quan của tế bào/pin phải sạch, không được ố bẩn, không có vết muối và móp méo không gây cản trở trong quá trình sử dụng, nhãn mác phải rõ ràng.

2.3. Yêu cầu về ký hiệu và nhãn mác

2.3.1. Ký hiệu

Pin được ký hiệu như sau:

N1 A1 A2 A3 N2 / N3 / N4 - N5

trong đó

- N1 là số lượng dãy các tế bào được kết nối trong pin;

- A1 ký hiệu điện cực âm trong đó:

I là cacbon;

L là kim loại Li hoặc hợp kim Li;

T là titan;

X là các nguyên tố khác.

- A2 ký hiệu điện cực dương trong đó:

C là coban;

F là sắt;

Fp là sắt phốt phát;

N là niken;

M là mangan;

Mp là mangan phốt phát;

T là titan;

V là vanadium;

X là các nguyên tố khác.

- A3 ký hiệu hình dạng của tế bào trong đó

R là hình trụ;

P là hình lăng trụ;

- N2 là số nguyên làm tròn đến giá trị tiếp theo của đường kính tối đa (nếu là R) hoặc độ dày (nếu là P), đơn vị tính là mm;

- N3 là số nguyên làm tròn đến giá trị tiếp theo của độ rộng tối đa (nếu là P) (N3 không được thể hiện nếu là R), đơn vị tính là mm;

- N4 là số nguyên làm tròn đến giá trị tiếp theo của chiều cao tối đa, đơn vị tính là mm;

CHÚ THÍCH: Nếu kích thước nhỏ hơn 1 mm đơn vị được sử dụng là 1/10 mm và số đơn được viết là tN;

- N5 là số của hàng tế bào nối song song, giá trị này lớn hơn 1 (không thể hiện nếu giá trị là 1).

Ví dụ 1: ICR19/66 ký hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình trụ, với coban là cực dương, đường kính tối đa nằm trong khoảng 18 mm đến 19 mm và chiều cao tối đa trong khoảng 65 mm đến 66 mm.

Ví dụ 2: ICP9/35/150 ký hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ, với coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 8 mm đến 9 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 34 mm đến 35 mm, và chiều cao tối đa từ 149 mm đến 150 mm.

Ví dụ 3: ICPt9/35/48 ký hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ, với coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 0,8 mm đến 0,9 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 34 mm đến 35 mm, và chiều cao tối đa từ 47 mm đến 48 mm.

Ví dụ 4: 1ICR20/70 ký hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình trụ với một tế bào đơn, với coban là cực dương, đường kính tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20 mm, và chiều cao tối đa từ 69 mm đến 70 mm.

Ví dụ 5: 2ICP20/34/70 ký hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ với 2 dãy tế bào được kết nối, coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 33 mm đến 34 mm, và chiều cao tối đa từ 69 mm đến 70 mm.

Ví dụ 6: 1ICP20/68/70-2 ký hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ với 2 hàng tế bào được kết nối, coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 67 mm đến 68 mm, và chiều cao tối đa từ 69 mm đến 70 mm.

Ví dụ 7: Khi các pin có kí hiệu khác nhau như ICR19/66 và ICP9/ 35/150 được kết nối song song trong cùng một vỏ, việc đánh dấu cho trường hợp được này là (ICR19/66) (ICP9/35/150).

CHÚ THÍCH 2: Ngoài các ký hiệu trên, các ký hiệu khác có thể được sử dụng theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và người sử dụng.

2.3.2. Nhãn mác

Pin phải được ghi nhãn mác rõ ràng và bền bao gồm các thông tin sau đây:

- Li hoặc Li-ion (có thể nạp lại) thứ cấp.

- Ký hiệu pin được quy định trong điều 2.3.1.

- Điện cực.

- Ngày sản xuất.

- Tên hoặc mã của nhà sản xuất.

- Dung lượng danh định.

- Điện áp danh định.

2.4. Yêu cầu đối với tế bào

Bảng 1 quy định các thông số kỹ thuật của một số tế bào lithium thứ cấp và Bảng 2 quy định các hóa chất của các tế bào lithium thứ cấp được chuẩn hóa và sử dụng trong quá trình lắp ráp pin.

Bảng 1 - Thông số kỹ thuật tế bào lithium thứ cấp cho các thiết bị cầm tay

Hình trụ

Hình lăng trụ (Vỏ kim loại)

Hình lăng trụ (Vỏ nhựa tổng hợp)

Tế bào lithium thứ cấp

ICR19/66

ICP5/34/50

ICP7/34/50

Chiều cao (mm)

64/65,2

49/49,6

49,2/50

Đường kính (mm)

17,8/18,5

-

-

Độ rộng (mm)

-

33,6/34

33,2/34

Độ dày (mm)

-

4,1/4,6

6,2/7

Điện áp danh định (V)

3,7

3,7

3,7

Điện áp cuối (V)

2,5

2,5

2,5

Điện áp cuối (V) đối với độ bền (chu kỳ sống)

2,75

2,75

2,75

Bảng 2 - Các hóa chất của các tế bào lithium thứ cấp cho các thiết bị cầm tay

Loại tế bào

Cực dương

Chất điện ly

Cực âm

Vỏ tế bào

Điện áp danh định (V)

Lithium ion

Ô xít Kim loại chuyển tiếp lithium (Niken, côban, magan)

Dung dịch không chứa nước với muối lithium

Các bon

Kim loại

3,6 ~ 3,9

Nhựa tổng hợp

Hợp chất thiếc

Kim loại

3,3 - 3,6

Titan ô xít

Kim loại

2,2 ~ 2,5

Nhựa tổng hợp

Lithium sắt phốt phát

Các bon

Kim loại

3,2

Nhựa tổng hợp

Lithium ion polime

Kim loại chuyển tiếp lithium (Niken, côban, man gan)

Keo polime với muối lithium

Các bon

Nhựa tổng hợp

3,6 ~ 3,8

CHÚ THÍCH: Tế bào lithium ion là tế bào thứ cấp. Các vật liệu điện cực được lựa chọn sao cho kim loại lithium không liên quan trực tiếp đến quá trình nạp điện/phóng điện. Ví dụ điển hình của các tế bào lithium ion được liệt kê trong Bảng 2.

2.5. Yêu cầu về đặc tính điện

2.5.1. Điện áp danh định

Giá trị điện áp danh định do nhà sản xuất công bố.

2.5.2. Dung lượng danh định

Giá trị dung lượng danh định do nhà sản xuất công bố.

2.5.3. Dung lượng phóng

Giá trị dung lượng phóng phải không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 6.

2.5.4. Dung lượng nạp

Giá trị dung lượng nạp phải không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 6.

2.5.5. Điện trở trong (pin)

Giá trị điện trở trong phải không lớn hơn giá trị do nhà sản xuất công bố.

2.5.6. Độ bền các chu kỳ sống

Độ bền chu kỳ sống phải không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 6.

2.5.7. Phóng tĩnh điện-ESD (pin)

Pin và mạch bảo vệ hoạt động bình thường dưới tác động của phóng tĩnh điện.

2.6. Yêu cầu về đặc tính an toàn

An toàn đối với tế bào/pin phải được đảm bảo trong các điều kiện áp dụng:

- Sử dụng theo dự kiến;

- Sử dụng không theo đúng dự kiến.

2.6.1. Sử dụng theo dự kiến

2.6.1.1. Nạp liên tục tại điện áp không đổi (tế bào)

Việc nạp liên tục các tế bào tại điện áp không đổi không được gây ra cháy, nổ hoặc rò rỉ.

2.6.1.2. Vỏ pin trong điều kiện sử dụng tại nhiệt độ môi trường cao (pin)

Vỏ pin không bị biến dạng vật lý dẫn đến việc làm lộ ra các thành phần bảo vệ bên trong của pin và các tế bào.

2.6.2. Sử dụng không đúng theo dự kiến

2.6.2.1. Ngắn mạch ngoài

Việc ngắn mạch tại các cực âm và cực dương của tế bào/pin tại nhiệt độ quy định không gây ra cháy hoặc nổ.

2.6.2.2. Rơi tự do

Việc làm rơi tế bào/pin không gây ra cháy hoặc nổ.

2.6.2.3. Quá nhiệt (tế bào)

Quá nhiệt tế bào không gây ra cháy hoặc nổ.

2.6.2.4. Ép (tế bào)

Việc ép tế bào không gây ra cháy hoặc nổ.

2.6.2.5. Nạp quá tải (pin)

Việc nạp pin dài hơn thời gian do nhà sản xuất quy định không gây cháy hoặc nổ.

2.6.2.6. Phóng cưỡng bức (tế bào)

Một tế bào phải chịu được việc đảo ngược cực mà không gây cháy hoặc nổ. Có thể tích hợp thiết bị bảo vệ bên trong pin hoặc chuỗi tế bào.

2.6.2.7. Đo cơ học (pin)

2.6.7.1. Đo rung

Việc rung lắc pin trong quá trình vận chuyển và sử dụng không gây ra cháy, nổ, vỡ, rò rỉ và thoát khí.

2.6.7.2. Đo xóc

Việc xóc pin trong quá trình vận chuyển và sử dụng không gây ra rò rỉ, thoát khí, vỡ, nổ và cháy.

2.6.2.8. Ngắn mạch trong cưỡng bức (tế bào)

Việc ngắn mạch trong cưỡng bức đối với tế bào hình trụ hoặc lăng trụ không gây ra cháy. Nhà sản xuất tế bào phải lưu trữ hồ sơ chứng minh đáp ứng yêu cầu này. Việc đánh giá thiết kế mới sẽ được thực hiện bởi nhà sản xuất tế bào hoặc đơn vị thử nghiệm bên thứ ba.

CHÚ THÍCH: Không áp dụng yêu cầu này đối với các tế bào lithium ion polymer

2.7. Yêu cầu về dung sai thông số đo

Độ chính xác của giá trị được kiểm định hoặc được đo trong quy định hoặc thực tế phải nằm trong dung sai:

a) ± 1% đi với điện áp;

b) ± 1% đối với dòng điện;

c) ± 1% đối với dung lượng;

d) ± 2°C đối với nhiệt độ;

e) ± 0,1% đối với thời gian;

f) ± 0,1 mm đối với kích thước.

Dung sai trên bao gồm cả sai số của thiết bị đo, kỹ thuật đo và các sai số khác trong quá trình đo.

Cung cấp tên các thiết bị đo đã sử dụng trong báo cáo kết quả đo.

2.8. Phương pháp đo đặc tính điện

2.8.1. Đo thử điện

Mẫu thử có thời hạn không vượt quá 2 tháng (60 ngày) tính từ ngày sản xuất.

Dòng nạp và dòng phóng cho phép trong quá trình đo thử phải căn cứ vào dung lượng danh định C5(Ah), các dòng này là bội số của It (A), trong đó It (A)= C5(Ah) / 1h.

Giá trị nhỏ nhất khi đo quy định trong Bảng 6. Số lượng mẫu thử và trình tự kiểm tra mô tả trong Bảng 5.

2.8.1.1. Thủ tục nạp điện cho mục đích đo thử

Trước khi nạp, mẫu thử được phóng tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C với một dòng không đổi là 0,2 It (A) đến khi hạ xuống điện áp cuối theo quy định.

Nếu không có quy định khác, mẫu thử được nạp bằng phương pháp do nhà sản xuất quy định tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C.

2.8.1.2. Hiệu suất phóng

2.8.1.2.1. Hiệu suất phóng tại 20 °C

Mục đích phép đo thử này kiểm chứng dung lượng danh định của mẫu thử.

Bước 1: Mẫu thử được nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1.

Bước 2: Mẫu thử được lưu trữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong khoảng thời gian từ 1 h đến 4 h.

Bước 3: Mẫu thử được phóng điện tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C, với dòng điện không đổi là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 4: Dung lượng (Ah) thu nhận được trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng danh định do nhà sản xuất công bố. Các bước từ 1 đến 4 có thể được lặp lại tới bốn lần nếu cần thiết để đáp ứng yêu cầu này.

2.8.1.2.2. Hiệu suất phóng tại - 20 °C

Phép đo thử này kiểm chứng dung lượng danh định của mẫu thử tại nhiệt độ thấp.

Bước 1: Mẫu thử nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1.

Bước 2: Mẫu thử được lưu trữ tại nhiệt độ - 20 °C ± 2 °C trong khoảng thời gian từ 16 h đến 24 h.

Bước 3: Mẫu thử được phóng điện tại nhiệt độ - 20 °C ± 2 °C, với một dòng điện không đổi là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 4: Dung lượng (Ah) thu nhận được trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng quy định tại Bảng 6.

2.8.1.2.3. Hiệu suất phóng mức cao tại 20 °C

Phép đo thử này kiểm chứng dung lượng danh định của mẫu thử khi phóng tại mức cao. Phép đo thử này không cần thiết nếu mẫu thử không được thiết kế để sử dụng tại mức này.

Bước 1: Mẫu thử nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1.

Bước 2: Mẫu thử được lưu trữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong khoảng thời gian từ 1 h đến 4 h.

Bước 3: Mẫu thử được phóng tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C, tại một dòng điện không đổi là 1,0 It(A) cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 4: Dung lượng (Ah) thu nhận được trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng được quy định tại Bảng 6.

2.8.1.3. Dung lượng nạp phục hồi và duy trì

Phép đo thử này xác định dung lượng duy trì của mẫu thử sau khi lưu trữ trong một khoảng thời gian dài và dung lượng có thể được phục hồi sau một lần nạp tiếp theo.

Bước 1: Mẫu thử nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1.

Bước 2: Mẫu thử được lưu giữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong thời gian 28 ngày.

Bước 3: Mẫu thử được phóng điện tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C, với dòng điện không đổi là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 4: Dung lượng (Ah) cung cấp tại bước 3 trong 28 ngày phải không được nhỏ hơn dung lượng được quy định tại Bảng 6.

Bước 5: Mẫu thử được nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1, việc phóng tại bước 3 sẽ thực hiện trong khoảng thời gian 24 h sau đó.

Bước 6: Mẫu thử được lưu giữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong khoảng thời gian từ 1 h đến 4 h.

Bước 7: Mẫu thử được phóng tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C với dòng điện là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 8: Dung lượng phục hồi (Ah) thu nhận được trong suốt bước 7 phải không được nhỏ hơn dung lượng được quy định tại Bảng 6.

2.8.1.4. Dung lượng nạp phục hồi sau khi lưu trữ trong thời gian dài

Phép đo này xác định dung lượng của mẫu thử ở lần nạp tiếp theo sau khi lưu trữ trong thời gian dài ở mức nạp 50%.

Bước 1: Mẫu thử nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1.

Bước 2: Mẫu thử được phóng điện tại 20 °C ± 5 °C, với một dòng điện không đổi là 0,2 It(A) trong 2,5 h.

Bước 3: Mẫu thử được lưu giữ tại nhiệt độ 40 °C ± 2 °C trong thời gian 90 ngày.

Bước 4: Mẫu thử được nạp tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C sử dụng phương pháp nạp do nhà sản xuất công bố.

Bước 5: Mẫu thử được giữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong khoảng thời gian từ 1 h đến 4 h.

Bước 6: Mẫu thử được phóng tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C với dòng điện là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp phóng cuối quy định.

Bước 7: Dung lượng (Ah) thu nhận được trong suốt bước 6 phải không được nhỏ hơn dung lượng được quy định tại Bảng 6. Các bước 4, bước 5 và bước 6 có thể được lặp lại đến bốn lần nếu cần thiết để đáp ứng yêu cầu này.

2.8.1.5. Độ bền các chu kỳ sống

Phép đo này xác định số chu kỳ nạp/phóng mà mẫu thử có thể chịu được trước khi dung lượng có ích bị suy giảm đáng kể hoặc dung lượng còn lại sau số chu kỳ sống được quy định.

Trước khi nạp, mẫu thử được phóng điện tại nhiệt độ 20°C ± 5°C với dòng điện là 0,2 It(A), cho đến khi điện áp bằng điện áp cuối quy định.

Sau đó, phép đo độ bền được thực hiện, bất kể cách bố trí tế bào, tại nhiệt độ môi trường 20°C ± 5°C. Quá trình nạp và phóng được thực hiện phù hợp với các điều kiện quy định tại Bảng 3 hoặc Bảng 4.

2.8.1.5.1. Độ bền các chu kỳ sống tại mức 0,2 It (A)

Bảng 3 - Độ bền chu kỳ sống tại mức 0,2 It (A)

Số chu kỳ sống

Nạp

Thời gian nạp (h)

Phóng

Đến khi dung lượng thu nhận được nhỏ hơn 60 % dung lượng danh định

Phương pháp nạp do nhà sản xuất quy định

0-1 h

0,2 It (A) đến điện áp cuối

Tổng số chu kỳ sống thu được khi kết thúc phép đo không được nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 6.

2.8.1.5.2. Độ bền các chu kỳ sống tại mức 0,5 It (A) (thủ tục đo tăng tốc)

Để tăng tốc độ đo, áp dụng phương pháp đo này thay thế cho phương pháp đo trong điều 2.8.1.5.1.

Bảng 4 - Độ bền chu kỳ sống tại mức 0,5 It (A)

Số chu kỳ sống

Nạp

Thời gian nạp (h)

Phóng

tế bào: 1 - 400 hoặc

pin: 1 - 300

Phương pháp nạp do nhà sản xuất quy định

0-1 h

0,5 It (A) đến điện áp cuối

Dung lượng còn lại đo được khi kết thúc phép đo tuân theo các bước 1, 2 và 3 trong điều 2.8.1.2.1 không được nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 6.

2.8.1.6. Điện trở trong (pin)

Phép đo thử này xác định điện trở trong của pin bằng phương pháp sử dụng dòng điện xoay chiều (a.c) hoặc dòng điện một chiều (d.c).

Khi cần, điện trở trong được đo bằng cả hai phương pháp a.c và d.c trên cùng một loại pin, trong đó phương pháp a.c được sử dụng trước, tiếp theo là phương pháp d.c. Không nhất thiết phải nạp và phóng trong quá trình tiến hành giữa các phương pháp trên.

Bước 1: Mẫu thử nạp theo quy định trong điều 2.8.1.1;

Bước 2: Mẫu thử được giữ tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C trong thời gian từ 1 h đến 4 h;

Bước 3: Giá trị của điện trở trong phải đo theo phương pháp đo trong điều 2.8.1.6.1 và 2.8.1.6.2 tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C.

2.8.1.6.1. Phương pháp đo điện trở trong sử dụng dòng xoay chiều

Khi xuất hiện một dòng điện hiệu dụng xoay chiều Ia thì điện áp hiệu dụng xoay chiều Ua được xác định tại tần số 1,0 kHz ± 0,1 kHz trong khoảng từ 1 s đến 5 s.

Tất cả các phép đo điện áp được thực hiện tại thiết bị đầu cuối của mẫu thử độc lập với các tiếp xúc được sử dụng để cho dòng điện đi qua.

Điện trở trong Rac được xác định bằng:

Rac = Ua / Ia )

trong đó:

- Ua là điệp áp hiệu dụng xoay chiều;

- Ia là dòng điện hiệu dụng xoay chiều.

CHÚ THÍCH 1: Dòng điện xoay chiều được lựa chọn sao cho điện áp đỉnh nhỏ hơn 20 mV.

CHÚ THÍCH 2: Trong thực tế, phương pháp trên sử dụng để đo điện trở tại một tần số quy định, giá trị này xấp xỉ bằng giá trị điện trở do nhà sản xuất công bố.

2.8.1.6.2. Phương pháp đo điện trở trong sử dụng dòng một chiều

Pin được phóng tại dòng điện I1 = 0,2 It(A). Trong thời gian 10 ± 0,1 s tại cuối quá trình phóng, điện áp phóng U1 được đo và ghi lại trong điều kiện có tải. Dòng phóng được tăng tới giá trị I2 = 1,0 It(A) và điện áp phóng U2 được đo và ghi lại trong thời gian 1 ± 0,1 s cuối của quá trình phóng trong điều kiện có tải.

Tất cả các phép đo điện áp được thực hiện tại thiết bị đầu cuối của pin độc lập với các tiếp xúc được sử dụng để cho dòng điện đi qua.

Điện trở trong của tế bào được tính toán như sau:

Rdc = (U1 - U2) / (I2 - I1) (Ω)

Trong đó

- I1, I2 là dòng điện phóng không đi;

- U1, U2 là điện áp đo được tương ứng trong quá trình phóng.

2.8.1.7. Phóng tĩnh điện-ESD (pin)

Phép đo này kiểm tra khả năng của pin chịu được phóng tĩnh điện.

Phép đo này được thực hiện trên pin có chứa các thiết bị bảo vệ như điốt, bóng bán dẫn hoặc mạch điện tích hợp.

Phép đo này được thực hiện phù hợp TCVN 7909-4-2:2015 với các yêu cầu về phóng điện.

Pin được đo thử tại điện áp phóng tiếp xúc là 4 kV và phóng trong không khí là 8 kV.

2.8.2. Thủ tục đo và điều kiện đối với mẫu thử

2.8.2.1. Thủ tục đo thử

Số lượng mẫu thử và thủ tục để thực hiện đo trong Bảng 5.

2.8.2.2. Điều kiện đối với mẫu thử

2.8.2.2.1. Kích thước

Kích thước của mẫu thử không được vượt quá quy định của nhà sản xuất và giá trị tại Bảng 1.

2.8.2.2.2. Đo thử điện

a) Dung lượng danh định của mẫu thử được nhà sản xuất công bố và nằm trong các quy định tại 2.8.1.2 đến 2.8.1.7.

b) Để đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn nảy, tất cả các mẫu thử phải đáp ứng các quy định tại 2.8.1.2 đến 2.8.1.7.

2.8.2.2.3. Mẫu thử có điều kiện

Các mẫu thử được coi như là mẫu thử có điều kiện khi hoàn thành phép đo dung lượng nạp phục hồi sau khi lưu trữ trong khoảng thời gian dài tại 2.8.1.4 và phép đo độ bền các chu kỳ sống tại 2.8.1.5 nếu:

a) 20% của số chu kỳ cần kiểm tra của việc đo độ bền được hoàn thành và dung lượng đo được trong bất kỳ quá trình phóng nào lớn hơn 85% dung lượng danh định

b) các yêu cầu đối với tất cả các phép đo thử quy định tại 2.8.1 được đáp ứng.

Bảng 5 - Số lượng mẫu thử và trình tự các phép đo thử

Bảng 6 - Yêu cầu tối thiểu cho các chủng loại tế bào/pin lithium thứ cấp

Tham số

Mục tham chiếu

Chỉ tiêu đối với tế bào

Chỉ tiêu đối với pin

Dung lượng phóng tại 20°C ± 5°C

2.5.3

100 % C5(Ah)

100 % C5(Ah)

Dung lượng phóng tại - 20°C ± 2°C

2.5.3

30 % C5(Ah)

30 % C5(Ah)

Dung lượng phóng mức cao tại 20°C ± 5°C

2.5.3

70 % C5(Ah)

60 % C5(Ah)

Dung lượng nạp duy trì

2.5.4

70 % C5(Ah)

60 % C5(Ah)

Dung lượng nạp phục hồi

2.5.4

85 % C5(Ah)

85 % C5(Ah)

Dung lượng nạp sau khi lưu trữ trong thời gian dài

2.5.4

50 % C5(Ah)

50 % C5(Ah)

Độ bền chu kỳ sống tại mức 0,2 It(A)

2.5.6

400 (chu kỳ)

300 (chu kỳ)

Độ bền chu kỳ sng tại mức 0,5 It(A)

2.5.6

60 % C5(Ah)

60 % C5(Ah)

Phóng tĩnh điện

2.5.7

-

Hoạt động

2.9. Phương pháp đo đặc tính an toàn

2.9.1. Điều kiện đo thử

Thực hiện phép đo với số lượng mẫu thử như quy định trong Bảng 7, mẫu thử có thời hạn sản xuất không vượt quá 6 tháng. Thực hiện các phép đo tại nhiệt độ môi trường 20 °C ± 5 °C trừ trường hợp phép đo có quy định khác.

Bảng 7 - Số lượng mẫu th

Mục tham chiếu

Tế bào

Pin

2.9.2.2

5/Nhiệt độ/Điều kiện

5/Nhiệt độ/Điều kiện

2.9..3.1

5

-

2.9.3.2

-

3

2.9.4.1

5/Nhiệt độ

-

2.9.4.2

-

5

2.9.4.3

3

3

2.9.4.4

5/Nhiệt độ

-

2.9.4.5

5/Nhiệt độ

-

2.9.4.6

-

5

2.9.4.7

5

-

2.9.4.8

2.9.4.8.1

-

3

2.9.4.8.2

-

3

2.9.4.9

5/Nhiệt độ

-

2.9.2. Thủ tục nạp cho mục đích đo thử

2.9.2.1. Thủ tục thứ nhất

(Thủ tục nạp này áp dụng cho các mục không được quy định tại 2.9.2.2).

Trừ trường hợp có quy định khác, các thủ tục nạp cho mục đích đo trong quy chuẩn này được tiến hành tại nhiệt độ môi trường 20°C ± 5°C, sử dụng phương pháp nạp do nhà sản xuất quy định.

Trước khi nạp, mẫu thử được phóng tại nhiệt độ 20°C ± 5°C với dòng không đổi là 0,2 It (A) đến khi hạ xuống điện áp cuối theo quy định.

2.9.2.2. Thủ tục thứ hai

(Thủ tục này chỉ áp dụng cho các mục 2.9.4.1, 2.9.4.4, 2.9.4.5 và 2.9.4.9).

Sau khi ổn định trong 1 h tại nhiệt độ đo thử cao nhất và trong 4 h tại nhiệt độ đo thử thấp nhất được quy định trong Bảng 8, mẫu thử được nạp điện bằng cách sử dụng một điện áp nạp được giới hạn trên và một dòng nạp tối đa, đến khi dòng nạp giảm xuống đến giá trị 0,05 It(A), sử dụng phương pháp nạp điện áp không đổi.

Bảng 8 - Điều kiện đối với thủ tục nạp

Điện áp nạp giới hạn trên

Dòng nạp tối đa

Nhiệt độ nạp

Giới hạn trên

Giới hạn dưới

Nhà sản xuất quy định

Nhà sản xuất quy định

Nhà sản xuất quy định

Nhà sản xuất quy định

Hình 1 và Hình 2 quy định vùng hoạt động của quá trình phóng, nạp.