Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL

Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/2010/TT-BVHTTDLNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/05/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 03/2010/TT-BVHTTDL ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
----------------------

Số: 03/2010/TT-BVHTTDL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG

GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT

 

 

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật như sau:

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cho các đối tượng:

1. Tác giả là người Việt Nam có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lập Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nay là Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình nghiên cứu văn học, nghệ thuật về Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo trong hoạt động sáng tác, nghiên cứu về văn học, nghệ thuật gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm nghiên cứu, lý luận phê bình.

2. Công trình văn học, nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình và sưu tầm về văn học, nghệ thuật, có đóng góp quan trọng đối với nhận thức, có ảnh hưởng lớn, tích cực trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.

3. Cụm tác phẩm văn học, nghệ thuật là tập hợp các tác phẩm thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả.

4. Cụm công trình văn học, nghệ thuật là tập hợp các công trình thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả.

5. Tác giả là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình.

6. Đồng tác giả là nhiều người bằng lao động của mình cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình.

Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, các đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra tác phẩm, công trình thì không được coi là tác giả hoặc đồng tác giả tác phẩm, công trình đó.

Điều 3. Thời gian xét tặng

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2/9.

2. Giải thưởng Nhà nước được xét và công bố 2 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2/9.

3. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật của từng đợt xét, thực hiện theo Thông tư này và các văn bản hướng dẫn của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 4. Quyền lợi của người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật

Người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Bằng chứng nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật do Chủ tịch nước tặng kèm theo tiền thưởng (do Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất hướng dẫn) và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG

 

Điều 5. Điều kiện xét tặng

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình của tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật phải đạt điều kiện sau:

1. Đã được công bố và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển lãm, biểu diễn, tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình, bài giảng thuộc một trong các chuyên ngành:

a) Văn học: các thể loại văn, thơ, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học.

b) Âm nhạc: các thể loại âm nhạc, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về âm nhạc.

c) Sân khấu: các kịch bản sân khấu được dàn dựng công diễn, các vở diễn thuộc các loại hình sân khấu, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về sân khấu.

d) Mỹ thuật: các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về mỹ thuật.

đ) Nhiếp ảnh: Các thể loại ảnh (ảnh chụp), công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về nhiếp ảnh.

e) Múa: kịch bản múa được dàn dựng công diễn, các vở múa và công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về múa.

g) Điện ảnh: các bộ phim thuộc loại hình: phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim truyện truyền hình và công trình nghiên cứu, lý luận phê bình về điện ảnh.

h) Văn nghệ dân gian: tác phẩm, công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.

i) Kiến trúc: Công trình, cụm công trình kiến trúc được xây dựng và công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc.

2. Một tác phẩm, cụm tác phẩm; một công trình, cụm công trình chỉ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về một chuyên ngành văn học, nghệ thuật.

3. Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đã được tặng Giải thưởng Nhà nước thì không được kết hợp với tác phẩm, công trình khác để đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.

4. Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước phải là tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả kể từ khi được công bố, xuất bản đến thời điểm xét tặng Giải thưởng.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật phải đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao về nghệ thuật và nội dung tư tưởng; có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng; có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân; góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp văn học, nghệ thuật của đất nước; quảng bá hình ảnh tốt đẹp của đất nước, dân tộc, con người Việt Nam; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.

2. Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh phải là tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đã được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 05 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Những tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đã được Giải thưởng chính thức (tính từ Giải Vàng, Giải A, Giải Nhất) trong các Triển lãm, Liên hoan nghệ thuật quốc gia, quốc tế hoặc của một trong các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội văn học nghệ thuật Trung ương) thì được xem xét để tính thêm điểm.

Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật phải đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Xuất sắc, có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân; góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nền văn học, nghệ thuật của đất nước; quảng bá hình ảnh tốt đẹp của đất nước, dân tộc, con người Việt Nam; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.

2. Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước phải là tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đã được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Những tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đã được Giải thưởng chính thức (tính từ Giải Bạc, Giải B, Giải Nhì trở lên) trong các Triển lãm, Liên hoan nghệ thuật quốc gia, quốc tế hoặc của Hội văn học, nghệ thuật Trung ương thì được xem xét để tính thêm điểm.

 

Chương III

QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT

 

Điều 8. Hồ sơ của tác giả

Để được xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật, tác giả, đồng tác giả hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả phải có hồ sơ đăng ký tác phẩm đề nghị xét Giải thưởng. Hồ sơ được lập thành 04 bộ, mỗi bộ bao gồm:

1. Một bản đăng ký tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về một chuyên ngành văn học, nghệ thuật (theo mẫu 1a hoặc 1b của Thông tư này) có dán ảnh 4x6 của tác giả hoặc đồng tác giả.

2. Một bản sao hoặc bản chính tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng dưới dạng: tranh, ảnh (khổ 21cm x 29,7 cm), băng, đĩa, sách, kèm theo bản tóm tắt giới thiệu nội dung tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình.

3. Các bản sao (có chứng thực) về Quyết định khen thưởng hoặc Giấy chứng nhận giải thưởng, mỗi giải thưởng một (01) bản sao.

Điều 9. Nơi nhận hồ sơ của tác giả:

1. Hội văn học, nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội văn học, nghệ thuật tỉnh), Hội văn học, nghệ thuật Trung ương thuộc chuyên ngành nào có trách nhiệm nhận hồ sơ tác phẩm thuộc chuyên ngành đó của tác giả, đồng tác giả hoặc người đại dịên hợp pháp của tác giả, đồng tác giả.

2. Tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước tại: Hội văn học, nghệ thuật tỉnh, nơi có hộ khẩu thường trú của tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả hoặc có thể gửi hồ sơ về Hội văn học, nghệ thuật Trung ương nếu thấy thuận tiện.

3. Tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả là người nước ngoài gửi hồ sơ đến Hội văn học, nghệ thuật Trung ương (hồ sơ có văn bản giới thiệu của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tác giả và tác phẩm).

Điều 10. Quy trình xét tặng

Việc lựa chọn tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật (sau đây, gọi tắt là Hội đồng): Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh và Hội đồng cấp nhà nước.

1. Hội đồng cấp cơ sở

a) Hội đồng cấp cơ sở là Hội đồng do Chủ tịch của Hội văn học, nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật Trung ương quyết định thành lập.

b) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm:

Nhận hồ sơ của các tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả; tổ chức việc xét chọn tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn và trình lên Hội đồng cấp bộ, ngành hoặc Hội đồng cấp tỉnh.

2. Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh):

a) Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh là Hội đồng do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.

b) Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh có trách nhiệm:

Nhận kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp cơ sở trình; tổ chức việc xét chọn tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn trình Hội đồng cấp Nhà nước.

3. Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước trong việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Nhận hồ sơ kết quả xét duyệt do Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh trình;

b) Chịu trách nhiệm thành lập các Hội đồng chuyên ngành để tư vấn, đánh giá về mặt chuyên môn 9 chuyên ngành nghệ thuật sau đây: chuyên ngành Văn học, chuyên ngành Âm nhạc, chuyên ngành Sân khấu (bao gồm cả Xiếc, Rối), chuyên ngành Mỹ thuật, chuyên ngành Nhiếp ảnh, chuyên ngành Múa, chuyên ngành Điện ảnh, chuyên ngành Văn nghệ dân gian, chuyên ngành Kiến trúc;

c) Thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng cấp Nhà nước.

Điều 11. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp gồm đại diện các nhà chuyên môn, chuyên gia có uy tín của từng chuyên ngành văn học, nghệ thuật; đại diện các nhà quản lý có chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực chuyên ngành; một số tác giả đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật; một số đại diện các cơ quan chức năng ở Trung ương hoặc địa phương có liên quan.

2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín. Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật phải đạt ít nhất 3/4 số phiếu tán thành của tổng số thành viên Hội đồng mới được đề nghị Hội đồng cấp trên xét.

3. Tác giả có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình đang là đối tượng đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật thì không tham gia các cấp Hội đồng.

4. Kỳ họp của Hội đồng các cấp phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền.

5. Hội đồng các cấp chịu trách nhiệm xét chọn hồ sơ theo quy trình quy định tại Điều 10 Thông tư này; không nhận và xét hồ sơ không đúng trình tự, thủ tục quy định.

6. Hội đồng các cấp có trách nhiệm thông báo công khai kết quả trong thời gian 10 ngày làm việc; thông báo bằng văn bản những trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nêu lý do cụ thể); xử lý dứt điểm, có kết luận những khiếu nại trước khi gửi hồ sơ các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn lên Hội đồng cấp trên.

Điều 12. Thành phần Hội đồng

1. Hội đồng cấp cơ sở: gồm từ 7 – 9 thành viên

a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội văn học- nghệ thuật.

Trường hợp Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật đang có tác phẩm, công trình đăng ký đề nghị xét Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước thì Phó Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật làm Chủ tịch Hội đồng.

Trường hợp cả Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật và Phó Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật đều đang đăng ký tác phẩm, công trình đề nghị xét Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước thì báo cáo lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch quyết định Chủ tịch Hội đồng.

b) Thành viên Hội đồng: Các nhà chuyên môn, chuyên gia có uy tín và am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành; các nhà quản lý am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành; một số tác giả tiêu biểu đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật;

2. Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh: từ 11 đến 15 thành viên;

a) Chủ tịch Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Thành viên Hội đồng: Các nhà chuyên môn, chuyên gia có uy tín và am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành; các nhà quản lý am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành; đại diện Ban tuyên giáo, Đại diện Ban thi đua khen thưởng tỉnh (đối với cấp tỉnh) một số tác giả tiêu biểu đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.

3. Việc quyết định thành lập Hội đồng và tổ thư ký giúp việc Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội văn học, nghệ thuật quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở; Hội đồng cấp cơ sở được sử dụng con dấu của Hội văn học nghệ thuật do Chủ tịch Hội đồng phụ trách. Hội đồng có tổ thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, giúp việc Hội đồng cấp tỉnh. Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực. Hội đồng có tổ thư ký giúp việc do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.

c) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập Hội đồng cấp bộ và tổ thư ký giúp việc.

Điều 13. Hồ sơ của Hội đồng các cấp

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật của Hội đồng các cấp bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (mẫu 2a);

b) Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (mẫu 3a);

c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (mẫu 4a);

d) Biên bản kiểm phiếu bầu Giải thưởng Hồ Chí Minh (mẫu 5a) kèm theo phiếu bầu (mẫu 7a);

đ) Báo cáo quá trình tổ chức xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh (mẫu 6a);

e) Hồ sơ cá nhân quy định tại Điều 8 Thông tư này;

g) Quyết định thành lập Hội đồng.

2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật của Hội đồng các cấp bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước (mẫu 2b);

b) Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước (mẫu 3b);

c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nhà nước (mẫu 4b);

d) Biên bản kiểm phiếu bầu Giải thưởng Nhà nước (mẫu 5b) kèm theo phiếu bầu (mẫu 7b);

đ) Báo cáo quá trình tổ chức xét tặng Giải thưởng Nhà nước (mẫu 6b);

e) Hồ sơ cá nhân quy định tại Điều 8 Thông tư này;

g) Quyết định thành lập Hội đồng.

3. Số lượng hồ sơ Hội đồng các cấp

a) Hội đồng cấp cơ sở trình Hội đồng cấp bộ, ngành tỉnh: 05 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

b) Hội đồng cấp bộ, ngành tỉnh trình Hội đồng cấp Nhà nước (qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch): 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

 

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở, Chủ tịch Hội đồng cấp bộ, ngành, tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật, đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi trách nhiệm Hội đồng của mình.

2. Tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc kê khai, đăng ký tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình của mình.

3. Cá nhân, đơn vị xác nhận, thẩm định sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét chọn và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét nếu thấy vi phạm.

a) Đơn khiếu nại của cơ quan, tổ chức phải ghi rõ tên cơ quan, đơn vị khiếu nại, lý do khiếu nại; có dấu và chữ ký của cấp có thẩm quyền.

b) Đơn khiếu nại của cá nhân phải ghi rõ họ, tên, chức danh, địa chỉ người khiếu nại, lý do khiếu nại, có chữ ký trực tiếp vào đơn (không in, sao chữ ký).

c) Đơn thư khiếu nại gửi Chủ tịch Hội đồng nơi tổ chức, cá nhân thấy vi phạm.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật cấp nào có đơn thư khiếu nại thì Chủ tịch Hội đồng cấp đó có trách nhiệm xem xét và trả lời dứt điểm đơn thư khiếu nại đó; không xem xét đơn thư khiếu nại không có tên, không có địa chỉ hoặc đơn thư mạo danh.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 23/2007/TT- BVHTT ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn về xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật.

2. Chủ tịch các Hội Văn học, nghệ thuật, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư này cho các đối tượng biết và thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để kịp thời nghiên cứu, sửa đổi./.

 

Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Chính phủ;
Văn phòng Quốc hội;
Toà án nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Ban Tuyên giáo Trung ương;
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam;
Các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Hội VHNT Trung ương;
Hội VHNT các tỉnh, t/p trực thuộc TW;
Sở VHTTDL;
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
Công báo;
Website Chính phủ;
Lưu: VT, TĐ-KT (2), TK (500).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi