Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 32/2021/QĐ-UBND Bình Phước, Quy chế xét tặng giải thưởng văn học nghệ thuật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 32/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Tuệ Hiền |
Ngày ban hành: | 08/09/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
tải Quyết định 32/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2021/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1778/TTr-SVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
Xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
______________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, ý nghĩa Giải thưởng
1. Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước.
2. Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước được xét tặng, truy tặng cho tác giả, nhóm tác giả (tác giả) trong và ngoài tỉnh Bình Phước có tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình tác phẩm) có giá trị xuất sắc về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh về vùng đất và con người Bình Phước qua các thời kỳ kháng chiến; trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và trong công cụộc đổi mới đất nước, nhằm biểu dương, tôn vinh, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa, nghệ thuật; động viên, khuyến khích, thúc đẩy và định hướng hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ hội nhập.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước (Giải thưởng).
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Áp dụng cho tác giả là công dân Việt Nam, người nước ngoài có tác phẩm văn học, nghệ thuật xuất sắc phản ánh về quê hương và con người Bình Phước (đối với tác giả đã từ trần áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự).
2. Các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng Giải thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng
1. Việc xét tặng Giải thưởng đảm bảo đúng pháp luật, đúng đối tượng, đúng tiêu chí, điều kiện, quy trình theo quy định; đảm bảo công bằng, dân chủ, khách quan, công khai, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Giải thưởng được xét tặng định kỳ 05 năm/lần. Riêng lần thứ nhất, xét tặng Giải thưởng tính từ năm 2016 đến năm 2020. Tổ chức công bố và trao Giải thưởng lần thứ nhất vào dịp tổ chức sự kiện kỷ niệm 25 năm Ngày tái lập tỉnh Bình Phước (01/01/1997 - 01/01/2022).
Chương II
NỘI DUNG CỤ THỂ
Điều 5. Loại hình tác phẩm
1. Chuyên ngành văn học (mỗi thể loại ít nhất 01 tập sách)
a) Lĩnh vực văn xuôi: Có chủ đề tư tưởng rõ ràng, phản ánh sinh động hiện thực cuộc sống lao động, học tập và truyền thống lịch sử của đồng bào các dân tộc tỉnh Bình Phước; góp phần xây dựng tư tưởng, tình cảm cho độc giả theo hướng chân, thiện, mỹ, hướng tới tương lai tốt đẹp. Hình thức nghệ thuật được thể hiện hấp dẫn, gần gũi với cuộc sống. Được chia thành 03 nhóm thể loại gồm: Thể loại tiểu thuyết (gồm cả truyện dài và truyện vừa), thể loại truyện (truyện ngắn, truyện thiếu nhi) và thể loại bút ký (bút ký, ghi chép, tản văn).
b) Thơ: Tập thơ, truyện thơ, trường ca có tình cảm sâu nặng với quê hương, đất nước, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, độc đáo, vừa phát huy truyền thống văn hóa dân tộc vừa hiện đại, cách tân, hòa nhập với dòng chảy thơ ca thời đại mới.
2. Lĩnh vực nghiên cứu, lý luận phê bình (ít nhất 01 tập sách).
a) Thể loại nghiên cứu, lý luận phê bình: Công trình nghiên cứu công phu, khách quan, trung thực, đánh giá đúng tác phẩm văn học, nghệ thuật có tính định hướng sáng tác và hướng dẫn công chúng.
b) Thể loại sưu tập văn nghệ dân gian: Sưu tầm, tập hợp được những tư liệu quý về văn hóa, văn nghệ dân gian của các tộc người trên quê hương Bình Phước; góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
3. Lĩnh vực âm nhạc (băng, đĩa, hoặc tập sách nhạc):
a) Thể loại băng, đĩa nhạc: ít nhất 05 tác phẩm (được ghi trên băng, đĩa kèm theo). Nội dung truyền cảm sâu sắc, có sức lay động lòng người; giai điệu, tiết tấu mới mẻ, đậm đà bản sắc dân tộc. Ca khúc phải có bản nhạc kèm theo băng, đĩa tiếng; khí nhạc phải có tổng phổ kèm theo băng, đĩa tiếng; biểu diễn phải có băng, đĩa tiếng.
b) Thể loại tập sách nhạc: ít nhất 01 tập sách nhạc.
4. Lĩnh vực mỹ thuật (hội họa, đồ họa, điêu khắc hoặc tập sách mỹ thuật):
a) Thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc: Ít nhất từ 02 đến 05 tác phẩm, kích thước từ 60cm x 80cm trở lên (mỗi tác phẩm kèm theo một ảnh chụp kích thước 09cm x 12cm). Nội dung phong phú, bố cục chặt chẽ, bút pháp mới mẻ, màu sắc hài hòa, dễ cảm nhận, có giá trị nâng cao thẩm mỹ.
b) Thể loại tập sách mỹ thuật: Ít nhất 01 tập sách.
5. Lĩnh vực nhiếp ảnh (ảnh màu, ảnh đen trắng hoặc tập sách ảnh): Nội dung phong phú, phản ánh sâu sắc hiện thực cuộc sống và thiên nhiên, con người Bình Phước.
a) Thể loại ảnh màu, ảnh đen trắng: Ít nhất 05 tác phẩm, kích thước 30cm x 45cm (mỗi tác phẩm kèm theo 01 ảnh 09cm x 12cm).
b) Thể loại tập sách ảnh: Ít nhất 01 tập sách.
6. Lĩnh vực sân khấu (kịch nói, kịch hát hoặc tập sách kịch bản)
a) Thể loại kịch bản: Ít nhất 01 tập kịch bản đã xuất bản thành sách.
b) Thể loại vỡ diễn: Ít nhất 03 tác phẩm kịch ngắn, hoặc 01 tác phẩm ngắn hoặc 01 tác phẩm dài (có băng đĩa ghi hình buổi công diễn kèm theo). Nội dung sâu sắc có tính văn học cao, ngôn ngữ đối thoại sắc bén, giàu kịch tính.
7. Lĩnh vực điện ảnh (xét từ phim tài liệu trở lên): Ít nhất 03 tác phẩm ngắn hoặc 01 tác phẩm dài (có băng đĩa ghi hình kèm theo). Nội dung phản ảnh sâu sắc công cụộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ quê hương (nếu tác phẩm điện ảnh được chuyển thể từ kịch bản văn học thì xem xét cả phần văn học và nghệ thuật điện ảnh thể hiện).
8. Lĩnh vực múa (tiết mục, vở múa): Ít nhất 03 tiết mục hoặc 01 vở múa (có băng đĩa ghi hình tiết mục hoặc vở múa đã được công diễn kèm theo). Tư tưởng rõ ràng, chất lượng nghệ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Bình Phước.
9. Lĩnh vực kiến trúc (đồ án đã được thực thi hoặc bản quy hoạch xây dựng): Ít nhất 02 tác phẩm.
a) Đối với các đồ án, công trình đã được thực thi: Là những công trình điển hình, kiến trúc hài hòa, hiệu quả sử dụng thiết thực. Có bản thiết kế công trình và ảnh chụp toàn bộ công trình đã xây dựng xong; ảnh nội, ngoại thất tiêu biểu.
b) Đối với tác phẩm về quy hoạch xây dựng: Các bản thiết kế chính, ảnh chụp phối cảnh tổng thể và tiêu cảnh.
Điều 6. Tiêu chí
1. Giá trị nội dung: Là tác phẩm có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân.
2. Giá trị nghệ thuật: Góp phần nâng cao sự nghiệp phát triển nền văn học, nghệ thuật của đất nước, của địa phương.
3. Giá trị sử dụng: Quảng bá hình ảnh tốt đẹp về quê hương và con người Bình Phước đến với nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế.
Điều 7. Điều kiện
1. Tác phẩm tham dự Giải thưởng được tác giả đăng ký tham gia; được công bố, xuất bản, hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc các bản quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Tác phẩm của tác giả chỉ được xét trao thưởng một lần ở một lĩnh vực. Những tác phẩm đã được xét trao Giải thưởng ở các kỳ trước (toàn tập hoặc một phần) sẽ không được xét để trao Giải thưởng cho các kỳ sau đó.
3. Không xét tặng đối với tác phẩm đã đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tác giả
1. Tác giả có tác phẩm đạt Giải thưởng được nhận tiền thưởng và bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện đúng Quy chế xét tặng Giải thưởng.
3. Chịu trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và các khoản nộp thuế liên quan đến Giải thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc kê khai, đăng ký tác phẩm của mình.
5. Tác giả có tác phẩm tham dự chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật. Nếu phát hiện có vi phạm bản quyền tác giả sau khi đã công bố Giải thưởng, Ban Tổ chức sẽ hủy bỏ kết quả xếp loại và thu hồi Giải thưởng đối với tác phẩm đó; đồng thời, không chịu trách nhiệm khi có xảy ra tranh chấp quyền tác giả của tác phẩm.
Chương III
BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI ĐỒNG, TỔ THƯ KÝ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 9. Ban Tổ chức
1. Ban Tổ chức Giải thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, thành phần gồm 09 thành viên:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng Ban Tổ chức;
b) Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Trưởng Ban Tổ chức;
c) Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên;
d) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Thành viên;
đ) Lãnh đạo Sở Tài chính - Thành viên;
e) Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Thành viên;
g) Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông - Thành viên;
h) Lãnh đạo Sở Xây dựng - Thành viên;
i) Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh - Thành viên.
2. Ban Tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc xét tặng Giải thưởng đảm bảo theo đúng Quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong phạm vi hoạt động xét tặng Giải thưởng.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Tổ chức.
Điều 10. Hội đồng nghệ thuật
1. Hội đồng nghệ thuật xét tặng Giải thưởng do Trưởng Ban Tổ chức quyết định thành lập (từ 09 đến 13 thành viên): Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Chủ tịch Hội đồng); lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Phó Chủ tịch Hội đồng); các ủy viên hội đồng là Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; lãnh đạo Sở Xây dựng, các nhà quản lý, nhà khoa học, các văn nghệ sĩ am hiểu về các lĩnh vực văn học, nghệ thuật; có uy tín và trình độ chuyên môn cao.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng nghệ thuật
a) Cuộc họp của Hội đồng nghệ thuật chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 trên tổng số thành viên Hội đồng nghệ thuật có mặt.
b) Hội đồng nghệ thuật làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất từng tác phẩm, quyết định theo đa số và bằng phiếu kín để chọn ra những tác phẩm xuất sắc đề nghị tặng Giải thưởng.
c) Các cuộc họp của Hội đồng nghệ thuật đều phải có biên bản.
d) Tác phẩm được chọn xét tặng Giải Thưởng phải đạt từ 70% trở lên đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng có mặt.
e) Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật chủ trì phiên họp. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Trưởng Ban Tổ chức quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật xét tặng Giải thưởng.
Điều 11. Tổ thư ký
1. Tổ thư ký xét tặng Giải thưởng do Trưởng Ban Tổ chức quyết định thành lập (từ 05 đến 07 thành viên): Trưởng phòng Quản lý Văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổ trưởng); thành viên là các nhà quản lý, nhà khoa học, các văn nghệ sĩ am hiểu về các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
2. Tổ thư ký có nhiệm vụ tổng hợp các tác phẩm tham dự, giúp Hội đồng nghệ thuật tổng hợp kết quả chấm điểm, hoàn chỉnh các nội dung báo cáo kết quả đợt xét tặng Giải thưởng các tác phẩm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Trưởng Ban Tổ chức quyết định thành lập Tổ thư ký xét tặng Giải thưởng.
Chương IV
CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Phương thức xét chọn tác phẩm
Hội đồng nghệ thuật xét chọn theo 2 vòng (sơ khảo và chung khảo). Vòng sơ khảo Hội đồng nghệ thuật sẽ chấm và chọn ra các tác phẩm vào vòng chung khảo. Vòng chung khảo, Hội đồng nghệ thuật chấm và chọn ra các tác phẩm để báo cáo Ban Tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận theo cơ cấu Giải thưởng.
Điều 13. Cơ cấu và giá trị Giải thưởng
1. Cơ cấu Giải thưởng gồm 04 loại: Giải A, giải B; giải C và giải Khuyến khích. Trong mỗi đợt xét giải, mỗi chuyên ngành không quá 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C, 04 giải khuyến khích. Tùy theo từng đợt xét giải mà Hội đồng xét tặng Giải thưởng đánh giá, đề xuất Ban Tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để quy định mức thưởng (có thể không có giải A cho từng chuyên ngành).
2. Mức thưởng:
a) Giải A bằng 15 lần mức lương cơ sở.
b) Giải B bằng 10 lần mức lương cơ sở.
c) Giải C bằng 7 lần mức lương cơ sở.
d) Giải khuyến khích bằng 3 lần mức lương cơ sở.
3. Giải thưởng sẽ được trao trực tiếp cho tác giả có tác phẩm đạt giải hoặc người được tác giả có tác phẩm đạt giải ủy quyền. Việc trao giải Ban Tổ chức thực hiện công khai.
Điều 14. Thẩm quyền công nhận Giải thưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả và công nhận Giải thưởng theo đề nghị của Ban Tổ chức.
Điều 15. Kinh phí cho Giải thưởng
1. Kinh phí Giải thưởng và tổ chức Giải thưởng bao gồm kinh phí cho hoạt động xét Giải thưởng, kinh phí tổ chức tổng kết, trao giải, vật phẩm, chứng nhận giải và các chi phí khác.
2. Kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí trong dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (năm cuối của chu kỳ xét thưởng) và các nguồn kinh phí tài trợ hợp pháp khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan Thường trực, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ban Tổ chức, Hội đồng nghệ thuật xây dựng kế hoạch, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, phục vụ công tác xét tặng, dự toán kinh phí tổ chức xét và trao giải Giải thưởng theo Quy chế này.
2. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh tuyên truyền, phổ biến và đẩy mạnh các hoạt động sáng tác trong hội viên nhằm sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị nghệ thuật và tính định hướng tư tưởng cao, góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế xét tặng Giải thưởng; nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp./.