Quyết định 15/2021/QĐ-UBND Khánh Hòa chế độ tiền thưởng đối với vận động viên huấn luyện viên thể thao

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 15/2021/QĐ-UBND

Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh HòaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:15/2021/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Tuân
Ngày ban hành:11/11/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

tải Quyết định 15/2021/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 15/2021/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 15/2021/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Số: 15/2021/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 11 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa

______________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 2116/TTr-SVHTT ngày 29 tháng 9 năm 2021.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định chế độ tiền thưởng khi đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao như sau:

a) Đại hội thể thao toàn quốc.

b) Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia.

c) Giải thi đấu, trận thi đấu do Liên đoàn thể thao quốc gia hoặc Liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức.

d) Giải thi đấu thể thao qun chúng cấp quốc gia.

đ) Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật cấp quốc gia.

e) Các giải thi đấu trẻ theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản này.

2. Đối tượng áp dụng

a) Vận động viên thể thao thi đấu trong đội tuyển thể thao tỉnh Khánh Hòa lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao.

b) Huấn luyện viên đào tạo, huấn luyện vận động viên lập thành tích.

Điều 2. Mức tiền thưởng đối với vận động viên

1. Đại hội thể thao toàn quốc

- Huy chương vàng: 24.000.000 đồng.

- Huy chương bạc: 16.000.000 đồng.

- Huy chương đồng: 10.000.000 đồng.

Nếu phá kỷ lục thì được thưởng thêm bằng mức thưởng của huy chương đồng.

2. Giải thi đấu vô địch quốc gia

- Huy chương vàng: 8.000.000 đồng.

- Huy chương bạc: 6.000.000 đồng.

- Huy chương đồng: 4.000.000 đồng.

Nếu phá kỷ lục thì được thưởng thêm bằng mức thưởng của huy chương đồng.

3. Giải thi đấu, trận thi đấu do Liên đoàn thể thao quốc gia hoặc Liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức

- Huy chương vàng: 8.000.000 đồng.

- Huy chương bạc: 6.000.000 đồng.

- Huy chương đồng: 4.000.000 đồng.

4. Giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia

- Huy chương vàng: 4.000.000 đồng.

- Huy chương bạc: 3.000.000 đồng.

- Huy chương đồng: 2.000.000 đồng.

5. Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật cấp quốc gia

- Huy chương vàng: 8.000.000 đồng.

- Huy chương bạc: 6.000.000 đồng.

- Huy chương đồng: 4.000.000 đồng.

6. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia, các giải thi đấu trẻ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 Quyết định này được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia, các giải thi đấu trẻ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 Quyết định này có quy định lứa tuổi được hưởng mức thưởng như sau:

a) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

b) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

c) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

d) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

8. Đối với môn thi đấu tập thể (bóng đá sân lớn, bóng chuyền trong nhà, bóng chuyền bãi biển, bóng đá bãi biển, bóng rổ,...) nếu lập thành tích vượt qua vòng bảng, vòng tứ kết, vòng bán kết tại đại hội thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia được thưởng như sau:

Vòng bảng 1.000.000 đồng/người, vòng tứ kết 2.000.000 đồng/người, vòng bán kết 3.000.000 đồng/người (bao gồm tất cả các thành viên của đội). Riêng giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia mức thưởng bằng 50%.

9. Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.

Điều 3. Mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên

1. Huấn luyện viên đào tạo, huấn luyện vận động viên lập thành tích có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.

2. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau:

Dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.

3. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc:

Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40% (nếu có).

Điều 4. Một số quy định khác

Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Quyết định này.

Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí chi trả chế độ tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao hằng năm của Sở Văn hóa và Thể thao.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa.

Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ, Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Khánh Hòa;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hoà;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HV, NN, HN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Tuân

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định chi tiết về hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; rà soát công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân; trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn; việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định chi tiết về hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; rà soát công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, xen kẹt; điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất cho cá nhân; trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn; việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Đất đai-Nhà ở

loading
×
×
×
Vui lòng đợi