Quyết định 1100/QĐ-BTP 2025 Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1100/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1100/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thanh Tịnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/04/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1100/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025
________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 11/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025 với chủ đề “Đoàn kết, trách nhiệm, chủ động, tinh gọn, hiệu quả, thi đua về đích sớm các nhiệm vụ được giao”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ; Trưởng các Cụm thi đua Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-BTP ngày 01 tháng 4 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
_____________
Phát huy truyền thống thi đua yêu nước của ngành Tư pháp, để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 88/QĐ-BTP ngày 15/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2025 được xác định tại Báo cáo số 572/BC-BTP ngày 31/12/2024 của Bộ Tư pháp về tình hình công tác tư pháp năm 2024 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2025, thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945-28/8/2025), Đại hội Thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI, Bộ Tư pháp phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, chung sức, đồng lòng, biến khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao năm 2025 của Bộ, ngành Tư pháp, trong đó, trọng tâm là Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ.
1.2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
1.3. Bồi dưỡng, nhân rộng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trên các lĩnh vực công tác trong phong trào thi đua để biểu dương, khen thưởng kịp thời, tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua yêu nước của các cơ quan tư pháp địa phương, Cụm thi đua và toàn ngành Tư pháp.
2. Yêu cầu
2.1. Phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành Tư pháp, của Sở Tư pháp năm 2025.
2.2. Phong trào thi đua phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn; gắn với lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn; gắn với việc thực hiện các tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2025 do Bộ Tư pháp ban hành và các phong trào thi đua thường xuyên, chuyên đề khác do Bộ Tư pháp và cấp ủy, chính quyền địa phương phát động, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
2.3. Việc đánh giá, khen thưởng các tập thể, cá nhân phải trên cơ sở kết quả, thành tích tham gia phong trào thi đua; bảo đảm khen thưởng kịp thời, khách quan, công khai, đúng quy định pháp luật; quan tâm khen thưởng đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động trực tiếp.
II. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng thi đua
1.1. Tập thể
Sở Tư pháp và các tập thể trực thuộc Sở Tư pháp.
1.2. Cá nhân
Công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch.
2. Thời gian thực hiện
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ khi Kế hoạch được ban hành đến hết ngày 15/11/2025 và ước tính đến ngày 31/12/2025.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đối tượng được xét tặng
3.1. Danh hiệu thi đua
Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho các tập thể là Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.2. Hình thức khen thưởng
- “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là các Sở Tư pháp, tập thể trực thuộc Sở Tư pháp và các cá nhân là công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp;
- Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng cho tập thể là tập thể trực thuộc Sở Tư pháp và các cá nhân theo quy định tại tiểu mục 1.2 Mục 1 Phần II của Kế hoạch này.
III. NỘI DUNG THI ĐUA
Phong trào thi đua theo chuyên đề được phát động với chủ đề “Đoàn kết, trách nhiệm, chủ động, tinh gọn, hiệu quả, thi đua về đích sớm các nhiệm vụ được giao”, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
1. Công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Chú trọng soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng tiến độ, chất lượng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tổ chức thẩm định hiệu quả các chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời đối với các văn bản có quy định trái pháp luật thông qua tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; tham mưu kịp thời xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Triển khai hiệu quả công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội được phát hiện qua rà soát; tham mưu kịp thời công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Công tác xây dựng thể chế, công tác phối hợp, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ này tại cấp huyện.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết khác.
- Có ý kiến đối với các vụ việc về xử lý vi phạm hành chính phát sinh trên thực tế có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (nếu có), kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 15/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2025; Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Tư pháp năm 2025; Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng cường xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy
- Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định.
- Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật; bố trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức của Sở theo yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Triển khai toàn diện và hiệu quả các nhiệm vụ theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, các văn bản, đề án, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương và Bộ Tư pháp về công tác truyền thông dự thảo chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư. Ưu tiên nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đối tượng đặc thù. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác hòa giải ở cơ sở: Thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024; xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở”; triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng của đội ngũ hòa giải viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Đặc biệt, công tác hòa giải phải đóng góp thiết thực vào việc giữ gìn an ninh, trật tự tại các địa phương, với các số liệu minh chứng rõ ràng, so sánh kết quả đạt được với năm 2024.
- Phối hợp hoàn thiện thể chế về đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tiếp tục phối hợp hoàn thiện về việc đánh giá và công nhận các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và chuẩn đô thị văn minh. Hướng dẫn và tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022.
- Hoàn thiện thể chế về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bám sát tình hình thực tế và nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Tổng kết, đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025.
6. Công tác trợ giúp pháp lý
- Trợ giúp viên pháp lý thực hiện hiệu quả chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng năm 2025 theo hướng dẫn tại Công văn số 7595/BTP-TGPL ngày 31/12/2024 của Bộ Tư pháp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý như: Sử dụng Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý để tổng hợp số liệu, thống kê phục vụ công tác báo cáo, thống kê theo quy định; đăng tải Danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn và cập nhật danh sách khi có sự thay đổi theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Công tác bổ trợ tư pháp
- Thực hiện đầy đủ và đảm bảo đúng quy định về việc tiếp nhận, kiểm tra, xác minh hồ sơ và đề nghị Bộ Tư pháp cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư.
- Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo và có các giải pháp cụ thể triển khai Luật Công chứng năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về công tác chứng thực.
- Có biện pháp triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, các văn án hướng dẫn thi hành Luật Đấu giá tài sản; rà soát, tham mưu, đề xuất hoàn thiện pháp luật về đấu giá tài sản tại địa phương.
- Thực hiện, tham mưu thực hiện kiểm tra, thanh tra tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền tại địa phương; thực hiện kịp thời, đầy đủ chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
8. Công tác hành chính tư pháp
8.1. Công tác hộ tịch, quốc tịch
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả những quy định mới của Nghị định số 07/2025/NĐ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 14/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch (quán triệt, tuyên truyền, chỉ đạo, có các văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện).
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ trong lĩnh vực hộ tịch được giao theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, quốc tịch, tháo gỡ khó khăn vướng mắc từ cơ sở, không để tình trạng đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ vượt cấp.
8.2. Công tác nuôi con nuôi
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tổng kết 15 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi; Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi trong nước thông qua hoạt động theo kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển của trẻ em được nhận làm con nuôi trong nước.
- Chú trọng triển khai các hoạt động liên ngành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong công tác rà soát, đánh giá nhu cầu, lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng, đảm bảo các trẻ em có nhu cầu cần tìm gia đình thay thế được sống trong môi trường gia đình phù hợp.
- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác truyền thông, tập trung nâng cao nhận thức quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình thông qua hình thức nuôi con nuôi, là một trong những hình thức chăm sóc thay thế dành cho trẻ em.
9. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin
- Kịp thời ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch chuyển đổi số nhằm triển khai hiệu quả các hoạt động chỉ đạo điều hành, chuyên môn của đơn vị.
- Tăng cường việc gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử ký số qua Trục liên thông văn bản quốc gia.
10. Công tác bồi thường nhà nước
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương khẩn trương giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường đang còn tồn đọng để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại cũng như lợi ích của Nhà nước; chủ động phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 57 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước; chủ động dự báo khả năng phát sinh yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án thông qua kết quả rà soát các nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc giải quyết các vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tư pháp kết quả dự báo để Sở Tư pháp chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chỉ đạo kịp thời trong công tác bồi thường nhà nước.
11. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
- Công tác thanh tra đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cấp trên.
- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ quan, đơn vị.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng cao nhận thực, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
12. Công tác thống kê
- Thực hiện đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo chất lượng các biểu báo cáo thống kê trong tất cả các kỳ báo cáo trong năm theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
- 100% Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ các biểu báo cáo thống kê bằng biểu mẫu điện tử trên Phần mềm thống kê ngành Tư pháp.
13. Công tác triển khai Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ
- Ban hành chương trình/kế hoạch/văn bản chỉ đạo để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 88/QĐ-BTP ngày 15/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ.
- Bảo đảm tiến độ, chất lượng triển khai các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp theo đúng Kế hoạch đã được ban hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.1. Xác định cụ thể những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tiễn ở từng cơ quan, đơn vị; xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai phong trào thi đua, tổ chức giao ước thi đua đối với những tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp) trước ngày 10/04/2025 để theo dõi, tổng hợp;
1.2. Phối hợp với các cấp ủy, tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể phổ biến, quán triệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
1.3. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, xây dựng triển khai phong trào thi đua;
1.4. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phổ biến, tuyên truyền, tạo sự lan tỏa của các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, làm nòng cốt cho phong trào thi đua;
1.5. Xét khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định;
1.6. Tổ chức tổng kết, gửi báo cáo; hồ sơ đề nghị khen thưởng (nếu có) về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp
2.1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
2.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua;
2.3. Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng tổng kết phong trào thi đua;
2.4. Tiếp nhận, rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào, trình Hội đồng thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng quyết định.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đánh giá về kết quả thực hiện Kế hoạch đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
4. Trưởng, Phó Trưởng các Cụm thi đua địa phương
4.1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện phong trào của các Sở Tư pháp là thành viên của Cụm thi đua;
4.2. Thông tin, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp về việc triển khai, đánh giá phong trào thi đua của các đơn vị là thành viên của Cụm thi đua;
4.3. Bình xét, suy tôn các Sở Tư pháp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của Cụm thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp để được hướng dẫn hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, giải quyết./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây